Bài 8 trang 100 SGK Hình học 12

Trong không gian Oxyz cho các điểm A(1; 0 ; -1), B(3 ; 4 ; -2), C(4 ; -1; 1), D(3 ; 0 ;3).

Bài làm:

Trong không gian \(Oxyz\) cho các điểm \(A(1; 0 ; -1), B(3 ; 4 ; -2), C(4 ; -1; 1), D(3 ; 0 ;3)\).

LG a

Chứng minh rằng \(A, B, C, D\) không đồng phẳng.

Phương pháp giải:

Viết phương trình mặt phẳng (ABC) và chứng minh \(D \notin \left( {ABC} \right)\).

Lời giải chi tiết:

Ta có \(\overrightarrow {AB} = (2; 4; -1)\), \(\overrightarrow {AC} = (3; -1; 2)\)

Ta có: \( \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] =  (7; -7; -14)=7(1;-1;-2)\)

Gọi \(\overrightarrow n \) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) \( \Rightarrow \overrightarrow n  = \left( {1; - 1; - 2} \right)\)

Khi đó phương trình mp \((ABC)\): \((x - 1) - (y - 0) -2(z + 1) = 0 \)

\(\Leftrightarrow x - y - 2z - 3 = 0\).

Thay tọa độ điểm D vào phương trình mặt phẳng (ABC) ta có: \(3 - 0 - 2.3 - 3 =  - 6 \ne 0 \Rightarrow D \notin \left( {ABC} \right)\).

Vậy \(A, B, C, D\) không đồng phẳng.


LG b

Viết phương trình mặt phẳng \((ABC)\) và tính khoảng cách từ \(D\) đến \((ABC)\).

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính khoảng cách từ 1 điểm đến một mặt phẳng.

Khoảng cách từ điểm \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) đến mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,Ax + By + Cz + D = 0\,\,\left( {{A^2} + {B^2} + {C^2} > 0} \right)\) là: \(d\left( {M;\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\)

Lời giải chi tiết:

\(\displaystyle d(D, (ABC))\) =\(\displaystyle {{\left| {1.3 - 0 - 2.3 - 3} \right|} \over {\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{( - 2)}^2}} }} = {6 \over {\sqrt 6 }} = \sqrt 6 \)


LG c

Viết phương trình mặt cầu ngoại tiếp tứ diện \(ABCD\).

Phương pháp giải:

Gọi phương trình tổng quát của mặt cầu là \({x^2} + {y^2} + {z^2} + 2Ax + 2By + 2Cz + D = 0\).

Thay tọa độ các điểm A, B, C, D vào phương trình mặt cầu trên, suy ra được hệ 4 phương trình 4 ẩn A, B, C, D. Giải hệ phương trình sau đó suy ra phương trình mặt cầu.

Lời giải chi tiết:

Phương trình tổng quát của mặt cầu:

\({x^2} + {y^2} + {z^2} + 2Ax + 2By + 2Cz + D = 0\)

Mặt cầu đi qua \(A(1; 0; -1)\) ta có:

\({1^2} + {0^2} + {( - 1)^2} + 2A - 2C + D = 0 \)

\(\Leftrightarrow 2A - 2C + D + 2 = 0 \)(1)

Tương tự, mặt cầu đi qua \(B, C, D\) cho ta các phương trình:

\(6A + 8B - 4C + D + 29 = 0 \)     (2)

\(8A - 2B + 2C + D + 18 = 0 \)    (3)

\(6A  + 6C + D + 18 = 0  \)    (4)

Hệ bốn phương trình (1), (2), (3), (4) cho ta: \(A = -3; B =- 2; C = {-1 \over 2}; D = 3\).

Vậy hương trình mặt cầu đi qua bốn điểm \(A, B, C, D\) là: \({x^2} + {y^2} + {z^2} -6 x - 4y - z +3 = 0\)

Cách khác:

Ta có:

\(\overrightarrow {AB}  = \left( {2;4; - 1} \right),\overrightarrow {AD}  = \left( {2;0;4} \right),\) \(\overrightarrow {CB}  = \left( { - 1;5; - 3} \right),\overrightarrow {CD}  = \left( { - 1;1;2} \right)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD}  = 0\) và \(\overrightarrow {CB} .\overrightarrow {CD}  = 0\)

\( \Rightarrow CB \bot CD,AB \bot AD\)

Nên hai tam giác \(ABD,CBD\) vuông tại \(A,C\).

Gọi \(I\) là trung điểm \(BD\) thì \(IA = IB = ID = IC = \dfrac{{BD}}{2}\) nên \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện.

Mà \(B\left( {3;4; - 2} \right),D\left( {4; - 1;1} \right)\) nên \(I\left( {3;2;\dfrac{1}{2}} \right)\).

Bán kính \(R = \dfrac{{BD}}{2} = \dfrac{{\sqrt {0 + 16 + 25} }}{2} = \dfrac{{\sqrt {41} }}{2}\).

Phương trình mặt cầu: \({\left( {x - 3} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z - \dfrac{1}{2}} \right)^2} = \dfrac{{41}}{4}\) hay \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 6x - 4y - z + 3 = 0\)


LG d

Tính thể tích tứ diện \(ABCD\).

Phương pháp giải:

\({V_{ABCD}} = \dfrac{1}{6}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AD} } \right|\)

Lời giải chi tiết:

Ta có: \(\overrightarrow {AD}  = \left( {2;0;4} \right)\)

\(\Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AD}  = 7.2 - 7.0 - 14.4 =  - 42\)

Vậy \({V_{ABCD}} = \dfrac{1}{6}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AD} } \right| = \dfrac{1}{6}.42 = 7\)

Cách khác:

Ta có: \({V_{ABCD}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}.d\left( {D,\left( {ABC} \right)} \right)\)

\(\overrightarrow {AB}  = \left( {2;4; - 1} \right),\overrightarrow {AC}  = \left( {3; - 1;2} \right)\) \( \Rightarrow AB = \sqrt {4 + 16 + 1}  = \sqrt {21} ,\) \(AC = \sqrt {9 + 1 + 4}  = \sqrt {14} \).

\( \Rightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC}  = 0 \Rightarrow AB \bot AC\)

\( \Rightarrow \) tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) \( \Rightarrow {S_{ABC}} = \dfrac{1}{2}AB.AC\) \( = \dfrac{1}{2}\sqrt {21} .\sqrt {14}  = \dfrac{{7\sqrt 6 }}{2}\).

Mà \(d\left( {D,\left( {ABC} \right)} \right) = \sqrt 6 \) nên \({V_{ABCD}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}.d\left( {D,\left( {ABC} \right)} \right)\)\( = \dfrac{1}{3}.\dfrac{{7\sqrt 6 }}{2}.\sqrt 6  = 7\).

Xemloigiai.com

Xem thêm lời giải SGK Toán lớp 12

Giải bài tập toán lớp 12 như là cuốn để học tốt Toán lớp 12. Tổng hợp công thức, lý thuyết, phương pháp giải bài tập giải tích và hình học SGK Toán lớp 12, giúp ôn luyện thi THPT Quốc gia. Giai toan 12 xem mục lục giai toan lop 12 sach giao khoa duoi day

Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.