Bài soạn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Tiếp theo)
Nội dung bài gồm:
- [Luyện tập] Bài tập 1: Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao dưới đây theo câu hỏi:
- [Luyện tập] Bài tập 2: Đọc đoạn dối thoại (giữa một em nhỏ - A Cổ, với một ông già) và trả lời câu hỏi.
- [Luyện tập] Bài tập 3: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi
- [Luyện tập] Bài tập 4: Hãy viết một thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân Ngày Môi trường thế giới
- [Luyện tập] Bài tập 5: Viết thư là một hoạt động giao tiếp. Khi viết thư, dù ý thức rõ hay không, người viết vẫn cần để ý đến các nhân tố giao tiếp sau đây:
II. Luyện tập
[Luyện tập] Bài tập 1: Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao dưới đây theo câu hỏi:
“Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
- Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”
a) Nhân vật giao tiếp ở đây là những người như thế nào? (Về lứa tuổi, giới tính)
b) Hoạt động này diễn ra vào thời điểm nào? Thời điểm đó thường thích hợp với những cuộc trò chuyện như thế nào?
c) Nhân vật “anh” nói về điều gì? Nhằm mục đích gì?
d) Cách nói của “anh” có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp không?
Trả lời:
a) Nhân vật giao tiếp ở đây là những nam thanh nữ tú trẻ tuổi. Dù không xuất hiện trực tiếp trong đoạn hội thoại nhưng nhân vật cô gái (nàng) trong hai câu ca dao chính là chủ thể tiếp nhận lời nói của chàng trai trong vân bản.
b) Hoạt động này diễn ra vào đêm trăng thanh, yên tĩnh và vắng lặng. Thời điểm và không gian ấy rất thích hợp để trò chuyện, tâm tình giữa những người trẻ, để nói chuyện yêu đương.
c)
- Nhân vật anh sử dụng những hình ảnh mang tính hình tượng cao - đặc trưng của lối nói trong ca dao: Anh chàng nói với cô gái về chuyện “tre non đã đủ lá” và đặt vấn đề “nên chăng’’ tính chuyện “đan sàng’’.
- Cách nói này tế nhị để chàng trai ướm hỏicô gái. Có ý kiến cho rằng Chàng trai ví tình cảm của hai người đã trưởng thành, đã sâu đậm nên tính chuyện hôn nhân.
d. Chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” cũng giống như chuyện “trai lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng”, vì thế cách nói của chàng trai phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp. Cách nói này vừa có hình ảnh, vừa giàu sắc thái tình cảm lại vừa tế nhị nên dễlàm rung động và dễ thuyết phục người nghe.
[Luyện tập] Bài tập 2: Đọc đoạn dối thoại (giữa một em nhỏ - A Cổ, với một ông già) và trả lời câu hỏi.
A Cổ sung sướng chào:
- Cháu chào ông ạ!
Ông vui vẻ nói:
- A Cổ hả? Lớn tướng rồi nhỉ? Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?
- Thưa ông, có ạ!
(Bùi Nguyên Khiết, Người du kích trên núi chè tuyết)
a) Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì? (Chọn trong các từ: chào, chào đáp, hỏi, đáp lời, khen để gọi tên mỗi hành động cho phù hợp)
b) Cả ba câu trong lời nói của ông già đều có hình thức của câu hỏi, nhưng có phải các câu đều dùng để hỏi không hay để thực hiện những mục đích giao tiếp khác? Nêu mục đích giao tiếp của mỗi câu.
c) Lời nói của các nhân vật bộc lộ tình cảm, thái độ và quan hệ trong giao tiếp như thế nào?
Trả lời:
a) Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện những hành động nói cụ thể:
- Hành động chào (Cháu chào ông ạ !)
- Hành động chào đáp (A Cổ hả ?)
- Hành động khen (Lớn tướng rồi nhỉ ?)
- Hành động hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không ?)
- Hành độngtrả lời (Thưa ông, có ạ !).
b. Văn bản có ba câu đều viết ở dạng câu hỏi nhưng mỗi câu lại có mục đích khác nhau
- Câu (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không ?)là thực sự để hỏi và A Cổ đã trả lời câu hỏi này.
- Câu “A Cổ hả ?’’ mang hình thức là câu hỏi nhưng thực chất là chỉ câu chào đáp
- Câu “Lớn tướng rồi nhỉ ?’’ là một lời khen, do đó A Cổ không trả lời.
c. Lời nói của nhân vật đã chứng tỏ A Cổ và ông già có mối quan hệ khá thân thiết với nhau:
- Lời của nhân vật A Cổ đối với ông thể hiện sự kính trọng (Thưa ông, ạ).
- Lời của ông già thể hiện thái độ yêu quý, trìu mến của ông đối với cháu (hả, nhỉ).
[Luyện tập] Bài tập 3: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi
BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Hồ Xuân Hương)
a) Khi làm bài thơ này, Hồ Xuân Hương đã “giao tiếp” với người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng các phương tiện từ ngữ và hình ảnh như thế nào?
b) Người đọc căn cứ vào đâu (từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ, cuộc đời, thân phận tác giả,...) để lĩnh hội (hiểu và cảm nhận) bài thơ?
Trả lời:
a) Trong bài thơ, Hồ Xuân Hương đã giao tiếp với người đọc về vấn đề số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời cũng ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của họ dù bị xã hội vùi dập, chà đạp.
Tác giả đã sử dụng những hình ảnh chiếc bánh trôi với những từ ngữ đặc trưng miêu tả hình dáng của nó để ẩn dụ cho vẻ đẹp phẩm ngoại hình, phẩm chất cũng như số phận của người phụ nữ.
b) Người đọc căn cứ vào những từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ và cả những đặc điểm về cuộc đời, thân phận của chính nữ sĩ Hồ Xuân Hương để có thể cảm nhận và lĩnh hội bài thơ:
- Căn cứ vào các từ ngữ “trắng”, “tròn”, “tấm lòng son” - những đặc điểm của chiếc bánh trôi về vẻ bề ngoài và nhân bên trong
=> Cũng là hình ảnh ẩn dụ cho vẻ đẹp ngoại hình trắng trẻo, mịn màng, phúc hậu của những người phụ nữ. Đồng thời dù trải qua những sóng gió của cuộc đời, tấm lòng thủy chung, son sắt của người phụ nữ với người yêu, người chồng của mình vẫn vẹn nguyên như ngày đầu.
- Thân phận của người phụ nữ được ẩn dụ qua thành ngữ “bảy nổi ba chìm” - cách để bánh trôi chín và có thể ăn được. Bởi người phụ nữ xưa không được quyết định cuộc đời của mình mà phải phụ thuộc vào người khác, đặc biệt là người đàn ông trong xã hội.
- Cuộc đời và thân phận của Hồ Xuân Hương: bà là người phụ nữ tài năng, cá tính song đường tình duyên lận đận, không trọn vẹn. Bà khao khát nhiều nhưng phải chịu kiếp làm vợ lẽ, sống trong sự thiếu thốn tình cảm và hắt hủi của nhà chồng. Chính vì thế, Hồ Xuân Hương càng thêm thấu hiểu, cảm thông và đau đớn cho trước thân phận của những người phụ nữ giống như mình
[Luyện tập] Bài tập 4: Hãy viết một thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân Ngày Môi trường thế giới
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
THÔNG BÁO
(Về việc tổng vệ sinh toàn trường)
Để kỉ niệm Ngày Môi trường thế giới 5/6, Đoàn trường THPT ..... tổ chức phát động buổi tổng vệ sinh toàn trường nhằm gìn giữ môi trường xanh – sạch – đẹp
- Nội dung công việc: Làm cỏ, phát quang bụi rậm, thu dọn rác thải, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà trường.
- Thời gian tiến hành: từ 7 giờ sáng ... ngày ... tháng ... năm ...
- Đối tượng tham gia: toàn thể học sinh các khối 10,11,12.
- Kế hoạch cụ thể: Các chi đoàn nhận phân công công việc và dụng cụ lao lao động cụ thể tại văn phòng Đoàn trường.
Nhà trường đề nghị toàn thể học sinh có mặt đúng giờ và đông đủ, tham gia lao động tích cực để phong trào được thành công tốt đẹp.
..., ngày ... tháng ... năm ...
Bam giám hiệu
[Luyện tập] Bài tập 5: Viết thư là một hoạt động giao tiếp. Khi viết thư, dù ý thức rõ hay không, người viết vẫn cần để ý đến các nhân tố giao tiếp sau đây:
a) Thư viết cho ai, người viết có quan hệ như thế nào với người nhận?
b) Hoàn cảnh cụ thể của người viết và người nhận thư khi đó như thế nào?
c) Thư viết về vấn đề gì?
d) Thư viết để làm gì?
e) Nên viết như thế nào?
Anh (chị) hãy phân tích những điều nói trên qua bức thư Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tháng 9 năm 1945 dưới đây:
Các em học sinh,
Ngày hôm nay là ngay khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tôi đã tưởng tượng thấy trước mắt cái cảnh nhộn nhịp, tưng bừng của ngày tựu trường ở khắp các nơi. Các em hết thảy đều vui vẻ vì sau mấy tháng giời nghỉ học, sau bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, các em lại được gặp thầy, gặp bạn. Nhưng sung sướng hơn nữa, từ giờ phút này trở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Các em được hưởng sự may mắn đó là nhờ sự hi sinh của biết bao nhiêu đồng bào các em. Vậy các em nghĩ sao?
Trong năm học tới đây, các em hay cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn. Sau 80 năm giờ nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay, chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng tam làm sao cho chúng ta theo kịp được các nước khác trên toàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. Ngày hôm nay, nhân buổi tựu trường của các em, tôi chỉ biết chúc các em một năm đầy vui vẻ và đầy kết quả tốt đẹp.
Chào các em thân yêu.
HỒ CHÍ MINH
Trả lời:
a. Nhân vật giao tiếp
Bác Hồ, với tư cách là Chủ tịch nước, đã viết thư gửi cho học sinh toàn quốc – những chủ nhân tương lai của nước Việt Nam độc lập.
b. Hoàn cảnh giao tiếp
Đất nước vừa mới trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ và giành được độc lập. Đây là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập.
c. Nội dung giao tiếp
- Đầu thư Bác đã nhắc đến niềm vui của học sinh vì được hưởng nền độc lập, tự do và được "nhận nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam".
- Nhắc nhở về nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi học sinh đối với đất nước.
- Cuối thư là lời chúc tốt đẹp của Bác Hồ gửi tới học sinh cả nước.
d. Mục đích giao tiếp
Bác viết để chúc mừng học sinh, nhân ngày khai trường đầu tiên của đất nước Việt Nam độc lập, đồng thời nhắc nhở học sinh về nhiệm vụ và trách nhiệm đối với đất nước.
e. Ngôn ngữ giao tiếp
Thư viết với lời lẽ chân tình, gần gũi, thể hiện tình cảm yêu mến và tin tưởng của Bác Hồ với các em học sinh. Đồng thời nghiêm túc xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của học sinh đối với đất nước trong tương lai.
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 10
- 👉 Bài soạn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- 👉 Bài soạn lớp 10: Khái quát văn học dân gian
- 👉 Bài soạn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 10: Văn bản
- 👉 Bài soạn lớp 10: Văn bản (tiếp)
- 👉 Bài soạn lớp 10: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
- 👉 Bài soạn lớp 10: Lập dàn ý bài văn tự sự
- 👉 Soạn văn lớp 10: Ra-ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na - Sử thi Ấn Độ)
- 👉 Soạn văn lớp 10: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- 👉 Soạn văn lớp 10: Tấm Cám
- 👉 Bài soạn lớp 10: Nhưng nó phải bằng hai mày
- 👉 Bài soạn lớp 10: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
- 👉 Bài soạn lớp 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- 👉 Bài soạn lớp 10: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
- 👉 Bài soạn lớp 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- 👉 Bài soạn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- 👉 Bài soạn lớp 10: Tỏ lòng
- 👉 Bài soạn lớp 10: Cảnh ngày hè
- 👉 Bài soạn lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 10: Nhàn
- 👉 Bài soạn lớp 10: Đọc Tiểu Thanh kí
- 👉 Bài soạn lớp 10: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- 👉 Bài soạn lớp 10: Vận nước
- 👉 Bài soạn lớp 10: Cáo bệnh, bảo mọi người
- 👉 Bài soạn lớp 10: Hứng trở về
- 👉 Bài soạn lớp 10: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
- 👉 Bài soạn lớp 10: Cảm xúc mùa thu
- 👉 Bài soạn lớp 10: Trình bày một vấn đề
- 👉 Bài soạn lớp 10: Lập kế hoạch cá nhân
- 👉 Bài soạn lớp 10: Thơ hai - cư của ba - sô
- 👉 Bài soạn lớp 10: Lầu hoàng hạc
- 👉 Bài soạn lớp 10: Nỗi oán của người phòng Khuê
- 👉 Bài soạn lớp 10: Khe chim kêu
- 👉 Bài soạn lớp 10: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 10: Lập dàn ý bài văn thuyết minh
Lớp 10 | Các môn học Lớp 10 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 10 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 10 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 10 - Cánh diều
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 10 - Kết nối tri thức
- SBT Toán 10 - Cánh Diều
- Chuyên đề học tập Toán 10 - Cánh diều
- Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức
- SBT Toán 10 - Chân trời sáng tạo
- SBT Toán 10 - Kết nối tri thức
- SGK Toán 10 - Cánh diều
- SGK Toán 10 - Chân trời sáng tạo
- SGK Toán 10 - Kết nối tri thức
- SBT Toán 10 Nâng cao
- SGK Toán 10 Nâng cao
- SBT Toán lớp 10
- Giải môn Hình học lớp 10
Vật Lý
- SBT Vật lí 10 - Chân trời sáng tạo
- SBT Vật lí 10 - Kết nối tri thức
- SGK Vật Lí 10 - Cánh diều
- SGK Vật Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- SGK Vật Lí 10 - Kết nối tri thức
- SGK Vật lí lớp 10 Nâng cao
- SBT Vật lí lớp 10
- SGK Vật lí lớp 10
- Giải môn Vật lí lớp 10
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Cánh diều
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Chân tròi sáng tạo
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề học tập Hóa 10 - Cánh diều
- Chuyên đề học tập Hóa 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề học tập Hóa 10 - Kết nối tri thức
- SBT Hóa 10 - Chân trời sáng tạo
- SBT Hóa 10 - Kết nối tri thức
- SGK Hóa 10 - Cánh diều
- SGK Hóa 10 - Chân trời sáng tạo
- SGK Hóa 10 - Kết nối tri thức
- SBT Hóa học 10 Nâng cao
- SGK Hóa học lớp 10 Nâng cao
- SBT Hóa lớp 10
- SGK Hóa lớp 10
- Giải môn Hóa học lớp 10
Ngữ Văn
- Đề thi, đề kiểm tra Văn 10 - Cánh diều
- Đề thi, đề kiểm tra Văn 10 - Chân trời sáng tạo
- Đề thi, đề kiểm tra Văn 10 - Kết nối tri thức
- SBT Văn 10 - Cánh diều
- SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
- SBT Văn 10 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 10 - Cánh Diều - chi tiết
- Soạn văn 10 - Cánh Diều - siêu ngắn
- Soạn văn 10 - Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn văn 10 - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn
- Soạn văn 10 - Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn văn 10 - Kết nối tri thức - siêu ngắn
- Soạn văn 10
- SBT Ngữ văn lớp 10
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn ngắn gọn lớp 10
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Bài soạn văn lớp 10 siêu ngắn
- Bài soạn văn 10
- Bài văn mẫu 10
Lịch Sử
Địa Lý
- SBT Địa lí 10 - Chân trời sáng tạo
- SBT Địa lí 10 - Kết nối tri thức
- SGK Địa lí lớp 10 - Cánh Diều
- SGK Địa lí lớp 10 - Kết nối tri thức
- SGK Địa lí lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- Tập bản đồ Địa lí lớp 10
- SBT Địa lí lớp 10
- SGK Địa lí lớp 10
- Giải môn Địa lí lớp 10
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 10 - Cánh diều
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 10 - Kết nối tri thức
- Chuyên đề học tập Sinh 10 - Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề học tập Sinh 10 - Kết nối tri thức
- SBT Sinh lớp 10 - Cánh diều
- SBT Sinh lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- SBT Sinh lớp 10 - Kết nối tri thức
- SGK Sinh 10 - Cánh diều
- SGK Sinh 10 - Chân trời sáng tạo
- SGK Sinh 10 - Kết nối tri thức
- SGK Sinh lớp 10 Nâng cao
- SBT Sinh lớp 10
- Giải môn Sinh học lớp 10
GDCD
- SGK Giáo dục quốc phòng và an ninh 10 - Cánh diều
- SGK Giáo dục quốc phòng và an ninh 10 - Kết nối tri thức
- SGK Giáo dục thể chất 10 - Cánh diều
- SGK Giáo dục thể chất 10 - Kết nối tri thức
- SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 - Cánh diều
- SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 - Chân trời sáng tạo
- SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 - Kết nối tri thức
- Giải môn Giáo dục công dân lớp 10
Tin Học
- SBT Tin học 10 - Kết nối tri thức
- SGK Tin học 10 - Cánh Diều
- SGK Tin học 10 - Kết nối tri thức
- SGK Tin học lớp 10
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 10 - English Discovery
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 10 - Bright
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 10 - iLearn Smart World
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 10 - Friends Global
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 10 - Global Success
- SBT Tiếng Anh 10 - English Discovery
- SBT Tiếng Anh 10 - Bright
- SBT Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- SBT Tiếng Anh 10 - Friends Global (Chân trời sáng tạo)
- SBT Tiếng Anh 10 - Global Success (Kết nối tri thức)
- Tiếng Anh 10 - Bright
- Tiếng Anh 10 - Explore New Worlds
- Tiếng Anh 10 - English Discovery
- Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Tiếng Anh 10 - Friends Global
- Tiếng Anh 10 - Global Success
- SBT Tiếng Anh lớp 10
- SGK Tiếng Anh lớp 10
- SBT Tiếng Anh lớp 10 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 10 Mới