Bài soạn lớp 11: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945
Nội dung bài gồm:
- I. ĐĂC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
- II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
- Câu 1: Về đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX...
- Câu 2: Về thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX...
- [Luyện tập] Câu 1: Vì sao có thể gọi văn học việt nam 30 năm đầu thế kỉ XX...
I. ĐĂC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
- Khái niệm: Hiện đại hóa văn học Việt Nam là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới
- Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920):
- Đây là giai đoạn chuẩn bị điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hoá văn học.
- Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và phong trào dịch thuật phát triển khá rầm rộ.
- Xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi: thầy La-za-rô phiền,…
- Thành tựu chủ yếu thơ của các chí sĩ cách mạng: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng...
- Văn học chỉ mới đổi mới về nội dung tư tưởng, chứ chưa đổi mới về hình thức nghệ thuật.
- Giai đoạn thứ hai ( từ 1920 đến 1930):
- Đây là giai đoạn giao thời.
- Thành tựu: tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách; truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học; thơ của Tản Đà, Á Nam Trần Tuấn Khải; kịch nói của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc..
- Bộ phận truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đã góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học trong nước.
- Giai đoạn này đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại.
- Giai đoạn thứ ba( từ 1930 đến 1945):
- Hoàn tất quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tựu trên trên mọi thể loại.
- Truyện ngắn và tiểu thuyết: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân, nhóm Tự lực văn đoàn,…
- Thơ ca phong trào Thơ Mới :Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính, …
- Phóng sự, bút kí, tuỳ bút, kịch nói, phê bình văn học,…cũng góp phần khẳng định sự đổi mới toàn diện của văn học.
=> Công cuộc hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của đời sống văn học, làm biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
- a. Bộ phận văn học phát triển hợp pháp (công khai) gồm các sáng tác được đăng tải và xuất bản công khai. Những tác phẩm này vẫn có tính dân tộc và có tư tưởng lành mạnh nhưng không có được ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp chính quyền thực dân. Ngay trong bộ phận này cũng có nhiều xu hướng khác nhau: hiện thực, lãng mạn…
- b. Bộ phận văn học phát triển bất hợp pháp và nửa hợp pháp (không công khai) là sản phẩm của các nhà văn – chiến sĩ. Đây là bộ phận văn học cách mạng. . Nó sẽ trở thành dòng chủ của văn học VN sau này
3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng
- Biểu hiện
- Số lượng tác giả, tác phẩm nhiều
- Sự hình thành đổi mới các thể loại văn học
- Nhiều tác phẩm có giá trị
- Nguyên nhân
- Do thúc bách của thời đại
- Do sức sống nội tại của nền văn học dân tộc.
- Do sự thức tỉnh ý thức cá tôi cá nhân.
- Văn chương đã trở thành nghề kiếm sống.
II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Về nội dung, tư tưởng
- VHVN vẫn tiếp tục phát huy hai truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.
- Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản.
- Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học
- Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.
- Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.
- Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc
- Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh
- Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.
- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này, đã thoát khỏi những quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại để thể hiện tinh thần dan chủ của thời đại mới với cái tôi cá nhân đầy cảm xúc
- Lí luận, phê bình văn học cũng đạt được những thành tựu đáng ghi nhận
Câu 1: Về đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX...
Về đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945:
a. Anh/chị hiểu thế nào về khái niệm “hiện đại hóa” được dùng trong bài học. Những nhân tố nào đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa? Quá trình hiện đại hóa đó diễn ra như thế nào?
b. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp như thế nào? Những điểm khác nhau giữa hai bộ phận văn học công khai và không công khai?
c. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng. Hãy giải thích nguyên nhân của tốc độ phát triển này.
Trả lời:
a. Khái niệm: Hiện đại hóa văn học Việt Nam là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới
- Các nhân tố đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới:
- Thực dân Pháp bình định xong đất nước tiến hành khai thác thuộc địa Xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc theo hướng hiện đại hóa.
- Xuất hiện nhiều đô thị mới và những tầng lớp mới.
- Nhu cầu về văn hoá, thẩm mĩ ở trong nước có sự thay đổi.
- Ảnh hưởng của văn hoá phương Tây (đặc biệt là Pháp).
- Chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, được phổ biến rộng rãi
- Những nghề phục vụ cho văn học như nghề báo, nghề in, xuất bản cũng có sự phát triển; đời sống văn học trở nên sôi nổi.
=> Là nhân tố tạo điều kiện cho văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
b. Văn học phân hóa thành hai bộ phận:
- Bộ phận văn học phát triển hợp pháp (công khai) gồm các sáng tác được đăng tải và xuất bản công khai. Những tác phẩm này vẫn có tính dân tộc và có tư tưởng lành mạnh nhưng không có được ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp chính quyền thực dân. Ngay trong bộ phận này cũng có nhiều xu hướng khác nhau: hiện thực, lãng mạn…
- Bộ phận văn học phát triển bất hợp pháp và nửa hợp pháp (không công khai) là sản phẩm của các nhà văn – chiến sĩ. Đây là bộ phận văn học cách mạng. . Nó sẽ trở thành dòng chủ của văn học VN sau này
c. Nguyên nhân khiến văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng
- Do thúc bách của thời đại
- Do sức sống nội tại của nề văn học dân tộc.
- Do sự thức tỉnh ý thức cá tôi cá nhân.
- Văn chương đã trở thành nghề kiếm sống.
Câu 2: Về thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX...
Về thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945:
a. Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của lịch sử văn học Việt Nam là gì? văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp gì mới cho những truyền thống ấy?
b. Những thể loại văn học nào mới xuất hiện trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945? Sự cách tân, hiện đại hóa trong thể loại tiểu thuyết và thơ diễn ra như thế nào?
Trả lời:
a. văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đã kế thừa và phát huy những truyền thống quý báu của văn học dân tộc la chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo
- Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản.
- Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.
Bên cạnh đó, văn học có đóng góp mới là của thời đại là tinh thần dân chủ: quan tâm tới con người bình thường trong xã hội, nhất là tầng lớp nhân dân khổ cực, lầm rhan. Các nhà văn còn thể hiện khát vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân, đề cao vẻ đẹp hình thức, phẩm giá và phát huy cao độ tài năng của mỗi người.
b. Văn học đạt được nhiều thành tựu, tiêu biểu các thể loại của văn xuôi được kết tinh ở tiểu thuyết và truyện ngắn
- Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới. Nhóm Tự lực văn đoàn với nhiều tác phẩm xuất sắc đã đẩy cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước mới: cách dựng truyện tự nhiên, kết cấu linh hoạt..., ngôn ngư giản dị, cảm xúc...
- Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc, với các đề tài về truyện ngắn trào phúng, truyện ngắn trữ tình, truyện ngắn viết về người nông dân và người trí thức nghèo...
- Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh. Cùng với phóng sự, kịch nói cũng là thể loại mới và gây được tiếng vang lớn.
- Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình văn học phát triển.
[Luyện tập] Câu 1: Vì sao có thể gọi văn học việt nam 30 năm đầu thế kỉ XX...
Vì sao có thể gọi văn học việt nam 30 năm đầu thế kỉ XX ( từ 1900 đến 1930) là văn học giao thời?
Trả lời:
- Gọi thời đoạn văn học 1900 - 1930 là văn học giao thời, vì ở giai đoạn này có những thay đổi về mặt nội dung, nghệ thuật khá hiện đại, nhưng vẫn còn tồn đọng những hơi hướng của văn học trung đại. Văn học giai đoạn này mang dáng dấp của những sự cách tân, nhưng vẫn chưa thoát khỏi hẳn thi pháp văn học trung đại. Sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ.
- Những sáng tác của Hồ Biểu Chánh: vẫn còn kết cấu chương hồi quen thuộc, ngôn ngữ, kết cấu,... của văn học Trung Đại.
- Tản Đà được xem là cầu nối giao thời 2 nền văn học Sáng tác của ông vừa có những thi liệu, thi tứ, hình thức của thơ trung đại, vừa mang những hơi thở đầu tiên của văn học hiện đại.
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 11
- 👉 Bài soạn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- 👉 Bài soạn lớp 11: Câu cá mùa thu
- 👉 Bài soạn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thương vợ
- 👉 Bài soạn lớp 11: Khóc Dương Khuê
- 👉 Bài soạn lớp 11: Vịnh khoa thi hương
- 👉 Bài soạn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp)
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bài ca ngất ngưởng
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập thao tác lập luận phân tích
- 👉 Bài soạn lớp 11: Lẽ ghét thương
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chạy giặc
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bài ca phong cảnh Hương Sơn
- 👉 Bài soạn lớp 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - phần tác giả
- 👉 Bài soạn lớp 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần tác phẩm
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chiếu cầu hiền
- 👉 Bài soạn lớp 11: Xin lập khoa luật
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thao tác lập luận so sánh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945
- 👉 Bài soạn lớp 11: Ngữ cảnh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chữ người tử tù
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- 👉 Bài soạn lớp 11: Một số thể loại văn học: thơ, truyện
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chí Phèo (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bản tin
- 👉 Bài soạn lớp 11: Tinh thần thể dục
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập viết bản tin
- 👉 Bài soạn lớp 11: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- 👉 Bài soạn lớp 11: Vĩnh biệt cửu trùng đài
- 👉 Bài soạn lớp 11: Ôn tập phần văn học
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- 👉 Bài soạn lớp 11: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 11
- SBT Toán lớp 11 Nâng cao
- SBT Toán 11 Nâng cao
- SGK Toán 11 Nâng cao
- SBT Toán lớp 11
- SGK Toán lớp 11
Vật Lý
- SBT Vật lí 11 Nâng cao
- SGK Vật lí lớp 11 Nâng cao
- SBT Vật lí lớp 11
- SGK Vật lí lớp 11
- Giải môn Vật lí lớp 11
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 11
- SBT Hóa học 11 Nâng cao
- SGK Hóa học lớp 11 Nâng cao
- SBT Hóa lớp 11
- SGK Hóa lớp 11
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11 Nâng cao
- SBT Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11
- Giải môn Sinh học lớp 11
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 11 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 11
- SGK Tiếng Anh lớp 11
- SBT Tiếng Anh lớp 11 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 11 Mới