Bài soạn lớp 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
Nội dung bài gồm:
- Câu 1: Tâm trạng của nhân vật trữ tình (khi về thăm quê) trong hai bài thơ dưới đây
- Câu 2: Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.
- Câu 3: So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ bà Huyện Thanh Quan...
- Câu 4: Tự chọn một đề tài (một danh ngôn hoặc một thành ngữ, tục ngữ...
Câu 1: Tâm trạng của nhân vật trữ tình (khi về thăm quê) trong hai bài thơ dưới đây
Khi đi trẻ lúc về già
Giọng quê vẫn thế tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
(Hạ Tri Chương,Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê)
Trở lại An Nhơn, tuổi lớn rồi
Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai
Nền nhà nay dựng cơ quan mới
Chẳng nhẽ thăm quê lại hỏi người?
(Chế Lan Viên, Trở lại An Nhơn)
Trả lời:
Qua hai bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương và bài thơ trở lại An Nhơn của Chế Lan Viên ta có thể thấy tình cảm của tác giả dành cho quê hương vô cùng lớn. Cả hai giống nhau ở chỗ đi từ khi trẻ và trở về khi tuổi đã cao (Hạ Tri Chương - khi đi trẻ lúc về già; còn Chế Lan Viên - trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi), và cả hai con người ấy bỗng trở thành người xa lạ chính nơi mình đã sinh ra Hạ Tri Chương đón nhận câu hỏi " Khách ở nơi nào lại chơi?" vì không ai nhận ra Hạ Tri Chương là người cùng quê cả. Còn với Chế Lan Viên thì hỏi mình " chẳng nhẽ thăm quê lại hỏi người" vì chiến tranh quê đã khác, cảnh cũ người xưa đâu còn.
Cảnh vật không đổi thay nhưng con người đã thay đổi. Ở cả hai bài này tác giả đều diễn tả điều đó, cả hai bài là nỗi niềm của tác giả, trong bài thứ nhất cũng là bài nói về hình ảnh người trẻ và người già đã gắn bó với nơi đây nhưng những sự ra đi đó đã làm cho tác giả trở lại và không có ai thân thiết.Thiên nhiên ở quê hương vẫn như vậy, những người bạn ở gần nhà nay cũng không còn ai, họ cũng đi kiếm một cuộc sống khác ở nơi khác, nơi đây chỉ còn lại là những người mà nay tác giả không quen biết nữa, tác giả nhớ mong.Nhớ mong về một quãng thời gian đã trôi qua, hình ảnh đó gắn liền với tâm trạng của tác giả. Sự yêu mến đối với quê hương của tác giả không hề thay đổi, về thăm lại quê hương mà làm cho tác giả nhớ lại những quãng thời gian đẹp của mình, và những gì đã mãi ra đi. Không còn được chi tiết và cụ thể như xưa nhưng hình ảnh của nhân vật trữ tình đã bộc lộ rõ trong tác phẩm này.
Trả lời:
Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả. Trong câu văn này, mùa xuân và mùa thu là hình ảnh ẩn dụ. Mùa xuân, mùa thu ở đây là chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu là lúc đơm hoa, cùng với thời gian sẽ thu hoạch quả ngọt. Chuyện học hành cũng vậy. Nó không phải bỗng nhiên ta giỏi , bỗng nhiên ta thành công có vốn kiến thức mà cùng với thời gian tích lũy kiến thức, người học rồi sẽ tiến bộ dần và đi đến thành công. Cái quan trọng là ở đây chính là thời gian, là sự tích lũy về chất lẫn về lượng để đến khi đủ về lượng sẽ nhảy vọt lên thay đổi về chất. Đây là một câu so sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập và rèn luyện của mình, ta có thêm niềm tin để cố gắng phấn đấu từng ngày một.
Câu 3: So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ bà Huyện Thanh Quan...
So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ Tự Tìnhvà Chiều hôm nhớ nhà.
Trả lời:
Hai bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương và Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan đều là thể loại thơ thất ngôn bát cú, tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối. Cả hai bài đều là những dòng tâm trạng, những nỗi niềm của nhân vật trữ tình, nhẹ nhàng mà sâu lắng.Đó là nỗi buồn về tình duyên lỡ làng của Hồ Xuân Hương và nỗi nhớ thương quê hương của Bà Huyện Thanh Quan.
Tuy nhiên, giữa hai bài thơ có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách dùng từ. Bài thơ của Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ trong ngôn ngữ hàng ngày như: tiếng gà văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, những tiềng rền rĩ, khắp mọi chòm…; kể cả những từ ngữ rất khó dùng như: cớ sao om, duyên mõm mòn, già tom. Trong bài chỉ có một câu nhiều từ Hán Việt là: Tài tử văn nhân ai đó tá?. Trong khi bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan lại dùng rất nhiều từ Hán Việt: hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, cô thôn, lữ thứ, hàn ôn… nhiều từ ngữ mang tính ước lệ, được dùng nhiều trong thơ cổ như : ngàn mai, dặm liễu. Mặc dù vậy, ngôn ngữ của hai người vẫn có những nét tương đồng đó là những chi tiết mang đậm những nét dân tộc, nó mang một âm điệu nhẹ nhàng và cũng tạo nên cho tác giả những chi tiết đặc sắc và hình ảnh được sử dụng cũng ngày càng phong phú hơn.
Chính những sự khác nhau trên đã tạo ra sự khác nhau về phong cách: Đó chính là bài thơ của Hồ Xuân Hương có phong cách, có xu hướng gần gũi với đám đông hơn. Trong khi đó bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan thì nhã nhặn, đài các, sang trọng nó thể hiện tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu.
Hai bài thơ là hai tâm trạng của hai con người về những nỗi niềm riêng, chứa đựng những tình cảm sâu sắc của họ. Với phong cách sử dụng ngôn ngữ hay và độc đáo cả hai bài thơ đều là những bài thơ hay, độc đáo và nói lên được tâm trạng của biết bao con người.
Câu 4: Tự chọn một đề tài (một danh ngôn hoặc một thành ngữ, tục ngữ...
Tự chọn một đề tài (một danh ngôn hoặc một thành ngữ, tục ngữ có nội dung so sánh chẳng hạn: một kho vàng không bằng một nang chữ) để viết đoạn văn so sánh.
Trả lời:
Bài tham khảo
Câu tục ngữ " cho bạc cho tiền không bằng cho nghiên cho bút"
Ở đây nói về tầm quan trọng của chữ nghĩa, nó tạo nên những cái đặc biệt đối tượng so sánh ở đây là bạc, là tiền được so sánh với nghiên, với bút. Bạc, tiền là những thứ quý giá, có giá trị lớn được so sánh với nghiên, với bút - những thứ gợi cho con người dễ dàng hình dung được đó là tri thức, là học vấn. Bạc, tiền là những thứ quý giá về vật chất và cũng có thể kiếm được, còn nghiên, bút là những thứ thiên về tinh thần. Câu tục ngữ này, với hàm ý đề cao tầm quan trọng của việc học, của chữ nghĩa của việc xây dựng nên nhân cách, vốn hiểu biết của con người. Xã hội muốn phát triển được cần phải có những con người tài giỏi, con người có vốn hiểu biết. Chính vì thế nuôi con ăn học nên người sẽ tốt hơn là cho con cái tiền bạc, bởi vì miệng ăn thì núi lở có cho bao nhiêu bạc tiền thì cũng không đủ. Câu tục ngữ này càng đúng hơn với nền văn minh trí tuệ ngày nay.
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 11
- 👉 Bài soạn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- 👉 Bài soạn lớp 11: Câu cá mùa thu
- 👉 Bài soạn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thương vợ
- 👉 Bài soạn lớp 11: Khóc Dương Khuê
- 👉 Bài soạn lớp 11: Vịnh khoa thi hương
- 👉 Bài soạn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp)
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bài ca ngất ngưởng
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập thao tác lập luận phân tích
- 👉 Bài soạn lớp 11: Lẽ ghét thương
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chạy giặc
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bài ca phong cảnh Hương Sơn
- 👉 Bài soạn lớp 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - phần tác giả
- 👉 Bài soạn lớp 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần tác phẩm
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chiếu cầu hiền
- 👉 Bài soạn lớp 11: Xin lập khoa luật
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thao tác lập luận so sánh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945
- 👉 Bài soạn lớp 11: Ngữ cảnh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chữ người tử tù
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
- 👉 Bài soạn lớp 11: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- 👉 Bài soạn lớp 11: Một số thể loại văn học: thơ, truyện
- 👉 Bài soạn lớp 11: Chí Phèo (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 11: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
- 👉 Bài soạn lớp 11: Bản tin
- 👉 Bài soạn lớp 11: Tinh thần thể dục
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập viết bản tin
- 👉 Bài soạn lớp 11: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- 👉 Bài soạn lớp 11: Vĩnh biệt cửu trùng đài
- 👉 Bài soạn lớp 11: Ôn tập phần văn học
- 👉 Bài soạn lớp 11: Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- 👉 Bài soạn lớp 11: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 11
- SBT Toán lớp 11 Nâng cao
- SBT Toán 11 Nâng cao
- SGK Toán 11 Nâng cao
- SBT Toán lớp 11
- SGK Toán lớp 11
Vật Lý
- SBT Vật lí 11 Nâng cao
- SGK Vật lí lớp 11 Nâng cao
- SBT Vật lí lớp 11
- SGK Vật lí lớp 11
- Giải môn Vật lí lớp 11
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 11
- SBT Hóa học 11 Nâng cao
- SGK Hóa học lớp 11 Nâng cao
- SBT Hóa lớp 11
- SGK Hóa lớp 11
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11 Nâng cao
- SBT Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11
- Giải môn Sinh học lớp 11
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 11 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 11
- SGK Tiếng Anh lớp 11
- SBT Tiếng Anh lớp 11 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 11 Mới