Bài soạn lớp 11: Thao tác lập luận so sánh

Hướng dẫn soạn bài: Thao tác lập luận so sánh - Trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.


I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Yêu người đó là một truyền thống cũ. "Chinh phụ ngâm", "Cung oán ngâm khúc" đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với "Kiều", Nguyễn Du đã nói đến cả xã hôi người. Với "Chiêu hồn" thì cả loài người được bàn đến (.). "Chiêu hồn", con người trong cái chết. "Chiều hồn", con người trong từng giới, từng loài, "mười loài là những loài nào" với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình cho từng loài một". (.)

Tôi muốn nói đến bài văn "Chiêu hồn", một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước "Chiêu hồn" chưa hề có bài văn nào đem cái "run rẩy mới" ấy vào văn học. Sau "Chiêu hồn", lại càng không.) Nếu "Truyện Kiều" nâng cao lịch sử thơ ca, thì "Chiêu hồn" đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết”.

Câu hỏi:

1. Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh

2. Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.

3. Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích

4. Từ những nhận xét trên, hãy cho biết mục đích và yêu cầu thao tác lập luận so sánh.

Trả lời:

1. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm khúc, truyện kiều.

    Đối tượng được so sánh: Văn chiêu hồn.

2. Điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng:

  • Giống nhau: Các tác phẩm cùng thể hiện lòng yêu thương con người.
  • Khác nhau:
    • Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm khúc nói về một lớp người.
    • Truyện Kiều nói đến một xã hội người.
    • Văn chiêu hồn ta thấy cả một loài người lúc sống và lúc chết.

3. Mục đích so sánh: So sánh để thấy chiêu hồn là tác phẩm có một không hai của văn học Việt Nam.

4. Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

  • Mục đích: Làm sáng tỏ, làm vững hơn cho luận điểm của người viết.
  • Yêu cầu:
    • Tìm nét giống và khác nhau giữa các đối tượng được so sánh
    • Có nhận xét, đánh giá chính xác về các đối tượng.

II. Cách so sánh

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:

Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương mà tự mình soi đường cho nhâ vật mình đi? Lúc đó, không phải là không ai nói về hàng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. Còn Ngô Tất Tố thì xui người nông dân nổi loạn. Cái cách viết như thế, cái cách dựng truyện như thế, không là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta thì còn là cái gì nữa.

Câu hỏi:

1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm nào?

2. Căn cứ để so sánh những quan niệm “soi đường” trên là gì?

3. Mục đích của sự so sánh đó?

4. Lấy dẫn chứng từ những đoạn trích đã nêu rõ để làm rõ những điểm sau:

  • Đối  tượng (sự vật, sự việc, hiện tượng…) đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.
  • So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.
  • Kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, giúp cho việc nhận thức  sự vật, sự việc, hiện tượng….được chính xác, sâu sắc hơn.

Trả lời:

  • Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với các quan niệm:
    • Cải lương hương ẩm ( thay đổi ăn uống, những hủ tục ở làng quê)
    • Ngư - tiều - canh - mục ( đánh cá, kiếm củi, làm ruộng, chăn gia súc)
  • Căn cứ để so sánh những quan niệm "soi đường" : Sự phát triển tính cách của nhân vật trong "Tắt đèn". 
  • Mục đích của sự so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên, Nguyễn Tuân đã làm nổi bật cái đúng của Ngô Tât Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột, áp bức mình.
  • Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú của cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn, … thì tác giả lại không đề cập đến.

Ghi nhớ:

  • Mục đích của so sánh là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
  • Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).

[Luyện tập] Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi bên dưới:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác”

Từ Triệu , Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập

Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có. 

(Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)

1. Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?

2. Từ so sánh, có thể rút ra kết luận gì?

3. Sức thuyết phục của đoạn trích?

Trả lời:

1. Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh "Bắc" với "Nam" về những mặt: Văn hoá (văn hiến), lãnh thổ (núi sông bờ cõi đã chia) , phong tục (phong tục Bắc - Nam cũng khác), chính quyền riêng (từ Triệu , Đinh, Lí, Trần - cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên), hào kiệt

2. Từ những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập tự chủ. ý đồ muốn thôn tính, muốn sáp nhập Đai Việt vào Trũng Quốc là hoàn toàn trái đạo lí, không thể chấp nhận được.

3. Đoạn trích mở đầu bài cáo. Nó thể hiện lập trường ý thức dân tộc. Nó là cơ sở của lẽ phải, niềm tin, chân lí của chính nghĩa. Sức thuyết phục không chỉ ở nội dung mà còn ở hình thức lập luận.

Xem thêm lời giải Bài soạn văn 11

Soạn bài môn văn lớp 11 dễ hiểu, dễ nắm bắt. Cách trình bày rõ ràng, ngoài tác dụng lưu kiến thức vào vở, học sinh có thể nắm rõ đại ý câu trả lời. Từ đó, các em nhớ lâu hơn, nhớ 1 cách có hệ thống hơn. Dưới đây là phần soạn văn chi tiết cho các bài học trong sgk ngữ văn 11, mời các em học sinh và bạn đọc tham khảo

Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.