Bài soạn lớp 12: Luật thơ (tiếp theo)

Hướng dẫn soạn bài: Luật thơ (tiếp theo) - Trang 127 sgk ngữ văn 12 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.


Phần lý thuyết

  • Ôn lại khái niệm về luật thơ. Luật thơ của thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định.
  • Thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:
    • Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát và hát nói.
    • Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
    • Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi…
  • Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách  tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. Số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… là các nhân tố cấu thành luật thơ.

Câu 1: So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp,...

So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (mục II.3 trang 103-104 SGK) với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh sau đây

Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ.
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?

Trả lời:

a. Giống nhau:

  • Mỗi câu có năm chữ (tiếng)
  • Đều dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vần cách...
  • Các thanh bằng trắc cũng đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

  • Sóng – Xuân Quỳnh
    • Vần: sử dụng linh hoạt, có vần cách (thế, trẻ), có vần chân (trẻ, bể, lớn, lên)
    • Số câu không hạn định
    •  Nhịp lẻ linh hoạt: 1/2/2, 2/3, 3/2
    • Thơ hiện đại không bắt buộc phải đôi thanh bằng/trắc nếu như có vị trí đó không ảnh hưởng nhiều đến sự thuận tai.
  • Mặt trăng
    • Vần: một vần (độc vận), vần cách.
    • Số câu hạn định (tứ tuyệt: 4 dòng; bát cú: 8 dòng)
    • Nhịp : nhịp lẻ 2/3
    • Hài thanh: yêu cầu nghiệm ngặt về đối thanh, đối nghĩa

Câu 2: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành...

Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn truyền thống.

Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?

Trả lời:

  • Cách gieo vần:
    • Đưa người ta không đưa qua sông

          B – B – B – B – B – B - B

    • Sao có tiếng sóng ở trong lòng

           B – T – T – T – T – B - Bv

    • Bóng chiều không thắm, không vàng vọt

           T – B – B – T – B – B - T

    • Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong

            B – B – B – B – B – T - Bv

  • Cách ngắt nhịp:
    • Đưa người / ta không đưa qua "sông",(2-5)
    • Sao có / tiếng sóng ở trong "lòng"?(2-5)
    • Bóng chiều không thắm,/ không vàng vọt,(4-3)
    • Sao đầy hoàng hôn / trong mắt "trong"?(4-3)

Như vậy:

  • Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (B).
  • Cách ngắt nhịp: hai câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp của thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2-5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.

Câu 3: Dùng các kí hiệu B (bằng), T (trắc), Bv (bằng, vần), (niêm), Đ (đối),...

Dùng các kí hiệu B (bằng), T (trắc), Bv (bằng, vần), (niêm), Đ (đối), /(gạch nhịp) để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:

MỜI TRẦU

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại,Đừng xanh như lá bạc như vôi. 

Trả lời:

Mô hình âm luật trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương như sau:

Câu 4: Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang...

Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng

Trả lời:

  • Xác định các yếu tố vần, nhịp, hài thanh:
    • Sóng gợn tràng giang/ buồn điềm điệp (4 - 3)

                 T -  T  -  B  -  B  -  B - T  - T

    • Con thuyền xuôi mái / mái song song (4 - 3)

                B – B - B - T – T – B - Bv

    • Thuyền về/ nước lại sầu/ trăm ngả (2-3-2)

                B – B – T – T – B – B - T

    • Củi một dòng khô/ lạc mấy dòng (4 -3)

               T – T – B – B – T – T – Bv

  • Những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới là
    • Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (Bv).
    • Ngắt nhịp: 4/3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú).
    • Hài thanh: tuân thủ theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).

Xem thêm lời giải Bài soạn văn 12

Soạn bài môn văn lớp 12 dễ hiểu, dễ nắm bắt. Cách trình bày rõ ràng, ngoài tác dụng lưu kiến thức vào vở, học sinh có thể nắm rõ đại ý câu trả lời. Từ đó, các em nhớ lâu hơn, nhớ 1 cách có hệ thống hơn. Dưới đây là phần soạn văn chi tiết cho các bài học trong sgk ngữ văn 12, mời các em học sinh và bạn đọc tham khảo

Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.