Bài soạn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm

Hướng dẫn soạn bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm - Trang 129 sgk ngữ văn 12 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.


Phần lý thuyết

1. Khái niệm:

  • Phép tu từ là những cách thức sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách nghệ thuật, có giá trị biểu cảm, hình tượng và hấp dẫn hơn bình thường ( còn được gọi là cách thức tu từ hay phép tu từ).

2. Phân loại

  • Nhóm 1: Các biện pháp tu từ ngữ âm: hài thanh, tượng thanh, điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh,...
  • Nhóm 2: Các biện pháp tu từ từ vựng – ngữ nghĩa : So sánh tu từ, ẩn dụ tu từ, nhân hóa, hoán dụ tu từ, phúng dụ, tượng trưng, đột giáng, chơi chữ,...
  • Nhóm 3: các biện pháp tư từ cú pháp : điệp ngữ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, im lặng,...

2.1 Hài thanh

  • Khái niệm: Hài thanh là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt. Ðó là hình thức tổng hợp các yếu tố ngữ âm có thể có cho một mục đích biểu đạt nhất định.
  • Đặc điểm: Hoặc hài thanh là biện pháp tu từ ngữ âm nhằm hài hoà các mặt đối lập về thanh điệu: cao/thấp; gãy /không gãy, tức là đối lập âm vực và đường nét thanh điệu. 
  • Chức năng: Biện pháp hài thanh chủ yếu phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ bởi thơ ca tiếng Việt luôn chú ý đến tính nhạc, có thể xem đây là một trong những tiêu chí quan trọng để góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những bài thơ được quy định bởi tính chất niêm luật chặt chẽ về cả vần và điệu. 

2.2. Tượng thanh

  • Khái niệm: Tượng thanh là biện pháp tu từ trong đó người ta cố ý bắt chước mô phỏng, biểu hiện một âm hưởng trong thực tế khách quan ngoài ngôn ngữ, bằng cách phối hợp những yếu tố ngữ âm có dáng vẻ tương tự.
  • Phân loại gồm 2 loại: tượng thanh trực tiếp (là bắt chước mô phỏng những âm thanh bên ngoài.) và tượng thanh gián tiếp (là sự kết hợp của nhiều âm tố tạo nên một ấn tượng âm thanh, nó như tiếng dội lại của hiện thực.)

2.3. Hài âm

  • Khái niệm là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý sử dụng một cách tổng hợp các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm - cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu cảm của câu thơ. 
  • Biện pháp hài âm chú ý đến sự hài hoà các mặt đối lập của âm tiết như : mở /đóng, cao /thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng, ở những vị trí nhất định để tạo âm hưởng. 

2.4. Biện pháp điệp âm: 

Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính. 
2.5. Điệp phụ âm đầu: 

Đây là biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại phụ âm đầu để tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gợi những liên tưởng tinh tế khác nhau. 
2.6. Điệp vần:

  • Là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho câu thơ.
  • Điệp vần là một biện pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ, văn xuôi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp vần là trùng điệp cả âm chính, âm cuối và hầu hết cả thanh điệu.

2.7. Điệp thanh: 

Là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho câu thơ. 
2.8. Biện pháp tạo nhịp điệu:

Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi chính luận, trong ñó người ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.
2.9. Biện pháp tạo âm hưởng:

Biện pháp tạo âm hưởng là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi nghệ thuật, trong ñó người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cốt tạo ra một sự cân ñối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.
3. Một số lưu ý khi vận dụng và khai thác giá trị biểu đạt của âm thanh:

  • Trên thực tế, mỗi một sự diễn đạt thông thường không phải chỉ có một biện pháp tu từ được vận dụng, mà có thể được phối hợp nhiều biện pháp tu từ với nhau (có thể vừa điệp âm, điệp vần và điệp thanh). Do đó khi phân tích tác dụng của âm thanh thì cần chú ý đến sự phối hợp của các biện pháp và hiệu quả mà chúng đưa lại.
  • Khi khai thác hiệu quả gợi cảm của các quy tắc diễn đạt cần phải luôn luôn gắng với một văn cảnh cụ thể.
  • Ngừơi phân tích cần phải nắm vững những tri thức cần thiết về đặc tính âm học của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Đồng thời cũng cần có khả năng nhạy cảm, năng lực cảm thụ văn học mới có thể tiếp nhận các tín hiệu âm thanh một cách nhạy bén, tinh tế, tránh sự gán ghép máy móc các thuộc tính âm thanh cho nội dung biểu đạt sẽ dẫn đến khô khan, khiêng cưỡng và phản khoa học.

Câu 1: Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:

a.

 "Dưới trăng quyệt đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông".

b.

 Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Trả lời:

a. Phụ âm đầu "L" được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựa đỏ trên cành như những đổm lửa lập loè.... miêu tả được trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu ( đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn, lúc hiện, lúc loé lên, lúc ẩn lại trên tán lá ).
b. Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm lần “l". Điều đó diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choáng lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao. Ngoài ra, vần ánh được lặp lại (lánh, ánh) tạo ấn tượng về sự lóng lánh của ánh trăng sử thay từ ánh băng bóng, câu thơ sẽ mất tác dụng gợi tả đó).

Câu 2: Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất?...

Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Lá bàng đang đỏ ngọn cây. 
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời 
Mùa đông còn hết em ơi 
Mà con én đã gọi người sang xuân! 

(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)

Trả lời:

Trong đoạn thơ đó, được lặp lại nhiều nhất là vần ang ( có nguyên âm rộng và phụ âm cuối là âm mũi ): 7 tiếng. Vần ang tạo nên âm hưởng rộng mở, tiếp diễn kéo dài, gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người. Nó phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn với nhiều dấu hiệu đặc trưng (lá bàng đang đỏ, sếu giang đang bay về phương Nam để tránh rét ), vậy mà đã có những lời mời gọi mùa xuân.

Câu 3 : Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Hen hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Đoạn thơ trên đã gợi ra khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (có cả những yếu tố không thuộc ngữ âm). Hãy phân tích:

  • Nhịp điệu của các dòng thơ
  • Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng thơ đầu và cách dùng toàn thanh bằng ở dòng cuối
  • Các yếu tố từ ngữ: từ láy, phép đối, phép lặp từ ngữ, phép nhân hóa
  • Phép lặp cú pháp

Trả lời:

  • Ngắt nhịp: nhịp ngắn và đối xứng ở ba câu đầu 4-3, câu cuối dường như không có nhịp.
  • Thanh điệu:
    • Ba câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, dòng cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn và đạt đến đỉnh cao.
    • Điệp thanh toàn thanh bằng ở dòng cuối tạo cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, mênh mang: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
  • Các yếu tố từ ngữ:
    • từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút) - điệp phụ âm đầu
    • Phép đối: Ngàn thước lên cao – ngàn thước xuống
    • Phép lặp: lại từ ngữ: dốc, ngàn thước
    • Phép nhân hóa: súng ngửi trời
  • Phép lặp cú pháp (câu 1 và câu 3).

Xem thêm lời giải Bài soạn văn 12

Soạn bài môn văn lớp 12 dễ hiểu, dễ nắm bắt. Cách trình bày rõ ràng, ngoài tác dụng lưu kiến thức vào vở, học sinh có thể nắm rõ đại ý câu trả lời. Từ đó, các em nhớ lâu hơn, nhớ 1 cách có hệ thống hơn. Dưới đây là phần soạn văn chi tiết cho các bài học trong sgk ngữ văn 12, mời các em học sinh và bạn đọc tham khảo

Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.