Bài soạn lớp 9: Kiểm tra phần tiếng việt
Nội dung bài gồm:
- 1. Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật...
- 2. Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích...
- 3. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
- 4. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích...
- 5. Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng...
1. Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật...
Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Trả lời:
Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng. Nó gợi vẻ hoang vắng, trơi trọi, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra.
2. Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích...
Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.
Trả lời:
- Trong đoạn trích này, lời dẫn trực tiếp được báo trước bằng từ “rằng” và đặt trong dấu ngoặc kép.
- Cách xưng hô, nói năng của bà mối trong đoạn trích là cách nói của người chuyên nghề mối lái: đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường,… Cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh là cách nói vừa trịch thượng, vô lễ (trả lời cộc lốc) vừa lươn lẹo khi mặc cả: Rằng: “Mua ngọc… cho tường?”.
3. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và về dì ghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể truyện cổ tích; tôi kể lại những truyện bà tôi đã kể, và nếu quên chỗ nào, tôi bảo chúng đợi, rồi chạy về nhà hỏi lại bà tôi. Thấy thế bà tôi thường rất hài lòng.
Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi; một hôm thằng lớn thở dài nói:
- Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...
Nó thường nói một cách buồn bã: ngày trước, trước kia, đã có thời... dường như nó đã sống trên trái đất này một trăm năm, chứ không phải mười một năm.
(M. Go-rơ-ki, Thời thơ ấu)
a. Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm (cuộc sống buồn tẻ của chúng... về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác... tôi kể truyện cổ tích... Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt... ngày trước, trước kia, đã có thời...) đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn?
b. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.
Trả lời:
a. Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật.
Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp.
Trong đoạn văn trên có:
- Một lời dẫn trực tiếp là: Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...
- Các lời dẫn gián tiếp là “ngày trước, trước kia, đã có thời...”’
- Những từ ngữ in đậm còn lại là lời kể, không phải là lời dẫn: Cuộc sống buồn tẻ của chúng; về những con chim tôi bẫy được đang sông ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác; tôi kể chuyện cổ tích.
b. Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình vì đó là suy nghĩ phỏng đoán, chưa chắc chắn là đúng hoàn toàn. Như vậy, nhán vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.
4. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích...
Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:
a.
Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
b. Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn.
(Thạch Lam, Theo dòng)
c. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre,
anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Trả lời:
a. Phép so sánh trong đoạn thơ nói lên rằng giữa anh và em, giữa hai miền Nam và Bắc tuy khác nhau mà là một, giống như mây, mưa, khí trời, … của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau mà lại liền một dải núi.
b. Câu văn của Thạch Lam dùng phép ẩn dụ để nói con người chỉ thực sự là người khi biết rung động trước vẻ đẹp và sự cao quý (giống như sợi dây đàn sẵn sàng rung động).
c. Đoạn văn của Thép Mới dùng nhân hóa và điệp ngữ để thấy tre anh hùng như con người Việt Nam (từ đó gián tiếp ca ngợi con người Việt Nam anh hùng).
5. Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng...
Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.Những cách nói có sử dụng phép nói quá:
Trả lời:
Những cách nói có sử dụng phép nói quá:
- chưa ăn đã hết,
- một tấc đến trời,
- một chữ bẻ đôi không biết,
- cười vỡ bụng,
- rụng rời chân tay,
- tức lộn ruột,
- tiếc đứt ruột,
- ngáy như sấm,
- nghĩ nát óc,
- đứt từng khúc ruột.
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 9
- 👉 Bài soạn lớp 9: Phong cách Hồ Chí Minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Xưng hô trong hội thoại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sự phát triển của từ vựng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chuyện cũ trong phủ chủa Trịnh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
- 👉 bài soạn lớp 9: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
- 👉 bài soạn lớp 9: Chị em Thúy Kiều
- 👉 bài soạn lớp 9: Cảnh ngày xuân
- 👉 bài soạn lớp 9: Miêu tả trong văn bản tự sự
- 👉 bài soạn lớp 9: Kiều ở lầu ngưng bích
- 👉 Bài soạn lớp 9: Mã Giám Sinh mua Kiều
- 👉 bài soạn lớp 9: Trau dồi vốn từ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Thúy Kiều báo ân báo oán
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
- 👉 Bài soạn lớp 9: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lục Vân Tiên gặp nạn
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chương trình địa phương
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết về từ vững
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đồng chí
- 👉 Bài soạn lớp 9: Bài thơ tiểu đội xe không kính
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra về truyện trung đại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Nghị luận trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đoàn thuyền đánh cá
- 👉 Bài soạn lớp 9: Bếp lửa
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết từ vựng (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tập làm thơ tám chữ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ánh trăng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
- 👉 Bài soạn lớp 9: Làng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lặng lẽ Sa Pa
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần Tiếng Việt
- 👉 Bài soạn văn 9: Người kể chuyện trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp: Chiếc lược ngà
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra phần tiếng việt
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần tập làm văn
- 👉 Bài soạn lớp 9: Cố hương
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần tập làm văn (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
- 👉 Bài soạn lớp 9: Những đứa trẻ
Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Toán
- Tài liệu Dạy - học Toán 9
- SBT Toán lớp 9
- Vở bài tập Toán 9
- SGK Toán lớp 9
Vật Lý
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 9
- Tài liệu Dạy - học Hóa học 9
- SBT Hóa lớp 9
- SGK Hóa lớp 9
- Giải môn Hóa học lớp 9
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 9
- SBT Sinh lớp 9
- Vở bài tập Sinh học 9
- SGK Sinh lớp 9
- Giải môn Sinh học lớp 9
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 9 mới
- Đề thi vào 10 môn Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9
- SBT Tiếng Anh lớp 9 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9 Mới