Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận (chi tiết)
Bài làm:
Phần I
I - KHÁI NIỆM VỀ LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Đọc văn lập luận (mục I, SGK trang 109) và trả lời câu hỏi:
a. Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?
b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lý lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
c. Hãy cho biết thế nào là một lập luận
Lời giải chi tiết:
a.
- Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể "nói với binh"
=> Đó là thuyết phục đối phương hiểu tình hình mà có sự lựa chọn đúng đắn, từ bỏ ý định xâm lược.
b.
Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã sử dụng các luận cứ:
(1) Người dùng binh...
(2) Được thời có thể
(3) Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu...
Cuối cùng là kết luận: "Nay các ông... sao đủ để cùng với việc binh được". Các luận cứ đều là lý lẽ. Xuất phát từ một chân lý tổng quát "Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế...", tác giả suy luận tới hai hệ quả: "được thời có thế thì biến mất thành còn, hóa nhỏ thành lớn" và "mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển thành nguy". Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn giặc không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là "kẻ thất phu hèn kém", cầm chắc thất bại.
c.
Lập luận là đưa ra các lý lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới.
Phần II
II - CÁC XÂY DỰNG LẬP LUẬN
1. Xác định luận điểm
Tìm hiểu văn bản Chữ ta (SGK trang 110) và trả lời câu hỏi
a. Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?
b. Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.
Trả lời:
a. Văn bản bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ (chữ ta). Theo tác giả thì chỉ khi nào thực cần thiết mới dùng tiếng nước ngoài. Việc đó sẽ đảm bảo quyền lợi được thông tin của người người đọc.
b. Bài văn có hai luận điểm:
- Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.
- Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
2. Tìm luận cứ
Đọc lại đoạn văn ở mục trước (Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi) và văn bản Chữ ta để trả lời câu hỏi.
a. Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm
b. Cho biết đâu là luận cứ lý lẽ, đâu là bằng chứng thực tế
Trả lời:
a.
- Xác định luận điểm, luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông (xem câu trả lời mục I.b)
- Trong Chữ ta gồm có 2 luận điểm và 6 luận cứ là:
* Luận điểm 1: "Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng... danh lam thắng cảnh".
Các luận cứ:
+ "Chữ nước ngoài... ở phía trên"
+ "Đi đâu, nhìn đâu... chữ Triều Tiên"
+ "Trong khi đó... lạc sang một nước khác"
* Luận điểm 2: ''Phải chăng... mà ta nên suy ngẫm"
Các luận cứ:
+ "Tôi không biết chữ... in rất đẹp".
+ “Nhưng các tờ báo... bài cần đọc”.
+ “Trong khi đó... trang thông tin”.
b
- Luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đều là các lý lẽ.
- Luận cứ của cả hai luận điểm trong bài Chữ ta đều là bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của chính người viết khi tác giả sang Xơ-un (Hàn Quốc) và quay về Việt Nam.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận
a. Xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông và Chữ ta
b. Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong vân bản nghị luận
Trả lời:
a. Hai ngữ liệu trên sử dụng hai phương pháp lập luận khác nhau.
- Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả: đầu tiên đưa ra nhận định khái quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem thời thế mà thôi”, sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ (đồng thời cũng là nguyên nhân) và cuối cùng là lời đánh giá từ các luận cứ (đồng thời cũng là kết quả).
- Bài văn của Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập. Để đi đến kết luận vể “thái độ tự trọng của một quốc gia”, tác giả đã xây dựng hai luận điểm. Trong mỗi luận điểm, người viết đều so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam về phương diện chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu và trên báo chí.
b. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
- Các phương pháp lập luận đã học là: Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp so sánh đối lập; phương phằp quan hệ nhân - quả;...
- Có thể kể thêm ba phương pháp lập luận thường gặp trong văn bản nghị luận:
+ Phương pháp loại suy: Dựa vào sự so sánh hai đối tượng, chúng ta có thể tìm ra những thuộc tính giống nhau nào đó, từ đó có thể suy ra chúng có cùng một thuộc tính giống nhau khác.
Ví dụ: Gà là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng...
Ngan là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng, có thể bay ngắn trên mặt đất... Kết luận: Gà cũng có thể bay ngắn trên mặt đất.
+ Phương pháp phản đề: Là phương pháp xuất phát từ một kết luận có sẵn (sai hoặc đúng) để suy ra một kết luận khác (sai hoặc đúng). Kết luận chung có thể đúng, cũng có thể sai.
Ví dụ: Tiền đề 1: Cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Kể cả hoa đào trong ngày tết (sai).
Tiền đề 2: Không phải cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Tất cả các cây đào đều như vậy (sai).
+ Phương pháp nguỵ biện: Là phương pháp xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận chủ quan nhằm bác bỏ ý kiến của đối phương. Kết luận chung có thể đúng khi chỉ dừng lại ở bề mặt hiện tượng, sai khi xem xét một cách toàn diện và bản chất.
Ví dụ: Tiền đề: Một hạt cát chưa phải là sa mạc, nhiều hạt cát chưa phải là sa mạc, vô cùng nhiều hạt cát cũng chưa phải là sa mạc.
Kết luận: Trên hành tinh này không hề có sa mạc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (SGK)
Trả lời:
- Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.
- Luận cứ lý lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người...
- Luận cứ thực tế: Các tác phẩm cụ thể giàu tinh thần nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lý đến văn học giai đoạn thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX (Cáo bệnh, bảo mọi người của thiền sư Mãn Giác; Tỏ lòng của thiền sư Không Lộ; Đại cáo bình Ngô, Tùng, Cảnh ngày hè... của Nguyễn Trãi; Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều; Truyện Kiều của Nguyễn Du...).
- Phương pháp lập luận: Chủ yếu là phương pháp quy nạp.
Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ các luận điểm sau:
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.
b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
Trả lời:
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều bổ ích
- Sách giúp ta nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên, xã hội, hiểu biết về cuộc sống mọi mặt.
- Đọc sách giúp ta khám phá chính bản thân mình.
- Đọc sách sẽ chắp cánh cho những ước mơ, khơi nguồn cho những sáng tạo.
- Đọc sách giúp cho việc diễn đạt (nói, viết) tốt hơn.
b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề
- Đất đai bị xói mòn, sạt lở, bị sa mạc hoá.
- Không khí bị ô nhiễm.
- Nguồn nước sạch bị nhiễm độc tố
c. Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn ngữ truyền miệng
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
- Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.
Cần lưu ý: Trên đây chủ yếu là các luận cứ lý lẽ. Mỗi luận cứ đều có thể lấy dẫn chứng để chứng minh.
Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.
Trả lời:
Học sinh tham khảo đoạn văn sau:
Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết vê đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thống, khát vọng.
(Theo Làm văn 10, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)
Xemloigiai.com