Test Yourself A - Unit 3 trang 41 Tiếng Anh 12

Listen to the passage about the changes of families in Westerm countries during the last two centuries and decide if the following statements are true (T) or false (F).

Bài làm:

Listening

I. LISTENING

Listen to the passage about the changes of families in Western countries during the last two centuries and decide if the following statements are true (T) or false (F).

(Nghe đọan văn về những sự thay đổi gia đình ở các nước Tây phương trong hai thể kì qua, và quyết định những câu nói sau đúng (T) hay sai (F).

Phương pháp giải:

  ❖   Tapescript

Families in the Western world have changed greatly during the last two centuries. Social scientists say that this change in the family is one of the important changes from a traditional society to a modern society.

Before the 19th century, families usually arranged marriages for their children. Young people did not decide who they wanted to marry. After they got married, they usually had a lot of children. In the 19lh century, most young people could not choose the person they wanted to marry. A marriage joined two people and not two families. Two people could get married because they love each other; not just because their families wanted them to marry. At the same time, parents began to realize that they had to take very good care of their children. Before this, most people did not go to school. The family members all worked together at home. Later, people realized that education was necessary for a good life.

Today many parents think that they should have fewer children so they could give each one a good life. It is important for a mother and a father to spend as much time as possible with their children. Parents should take care of their health and try to give them an education. Home is a safe, warm place for all the family members.

Dịch bài nghe:

Gia đình ở thế giới phương Tây đã thay đổi rất nhiều trong hai thế kỷ qua. Các nhà khoa học xã hội nói rằng sự thay đổi trong gia đình là một trong những thay đổi quan trọng từ một xã hội truyền thống sang một xã hội hiện đại.   

 Trước thế kỷ 19, các gia đình thường sắp xếp hôn nhân cho con cái. Những người trẻ tuổi không quyết định người họ muốn kết hôn. Sau khi lấy nhau, họ thường có rất nhiều con. Trong thế kỷ 19, hầu hết những người trẻ tuổi không thể chọn người họ muốn kết hôn. Một cuộc hôn nhân gắn kết hai người và không phải là hai gia đình. Hai người có thể kết hôn vì họ yêu nhau; không chỉ vì gia đình họ muốn họ kết hôn. Đồng thời, cha mẹ bắt đầu nhận ra rằng họ phải chăm sóc tốt cho con cái. Trước đó, hầu hết mọi người không đến trường. Các thành viên gia đình đều làm việc cùng nhau ở nhà. Sau đó, mọi người nhận ra rằng giáo dục là cần thiết cho một cuộc sống tốt đẹp.

Ngày nay, nhiều bậc cha mẹ nghĩ rằng họ nên có ít trẻ hơn để họ có thể cho mỗi người một cuộc sống tốt đẹp. Điều quan trọng là một người mẹ và một người bố sẽ dành nhiều thời gian nhất có thể cho con mình. Cha mẹ nên chăm sóc sức khoẻ và cố gắng cho họ một nền giáo dục. Nhà là nơi an toàn và ấm cúng cho tất cả thành viên trong gia đình.

Lời giải chi tiết:

1. Families in the Western world have changed very much in the last 200 years.

(Gia đình ở phương Tây đã thay đổi rất nhiều trong 200 năm qua.)

=> True (audio) “Families in the Western world have changed greatly during the last two centuries.”

2. Before the 19th century, people usually got married because they were in love.

(Trước thế kỷ 19, người ta thường kết hôn bởi vì họ đang yêu nhau.)

=> False (audio) “Before the 19th century, families usually arranged marriages for their children. Young people did not decide who they wanted to marry.”

3. In the 19 century, a marriage joined two families, not Just two people.

(Trong thế kỷ 19, một cuộc hôn nhân gia nhập hai gia đình, không chỉ hai người.)

=> False (audio) “In the 19th century, most young people could not choose the person they wanted to marry. A marriage joined two people and not two families.”

4. Later, people realized that education was necessary for a good life.

(Sau đó, mọi người nhận ra rằng giáo dục là cần thiết cho một cuộc sông tốt.)

=> True (audio) “Before this, most people did not go to school. The family members all worked together at home. Later, people realized that education was necessary for a good life.”

5. Today many parents want to have fewer children and take care of their health and give them an education.

(Ngày nay nhiều bậc cha mẹ muốn có ít con hơn, chăm sóc sức khoẻ và cho chúng một nền giáo dục tốt.)

=> True (audio) “Today many parents think that they should have fewer children so they could give each one a good life.”


Reading

II. READING

Read the passage and then answer the questions.

(Đọc đoạn văn và sau đó trả lời câu hỏi.)

We can communicate not only through words but also through body language. Body language includes our posture, facial expressions, and gestures. Because body language is so important, you’ll want to know what yours is saying and how to interpret other people’s, too. Here are some examples of body language and its meaning. If your posture is slumped and your head is down, this could mean that you are sad or you lack confidence. If your posture is straight but relaxed, you are expressing confidence and friendliness. A smile is a sign of friendliness and interest. But people sometimes smile just to be polite. To get another clue from people’s faces, notice their eyes. Friendliness and interest are expressed when a person’s eyes meet yours and then look away and meet yours again. A person who doesn’t look away is expressing a challenge. A person who doesn’t look at you is expressing lack of interest or is shy. Hand gestures can mean a person is interested in the conversation. But repeated movements - like tapping a pencil or tapping a foot - often mean the person is either inpatient or nervous. Stay away from someone who points at you while talking with you: That person might be angry at you or feel superior to you.

1. How can we communicate?

2. What types of body language are mentioned? 

3. What could it mean if your posture is slumped and your head is down?

4. How do you know a person who is expressing a challenge or lack of interest or is shy?

5. Why should you stay away from someone who points at you while talking with you?

Phương pháp giải:

Dịch bài đọc:

Chúng ta có thể giao tiếp không chỉ bằng lời nói mà còn bằng ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ cơ thể bao gồm dáng điệu, nét mặt và cử chỉ. Vì ngôn ngữ cơ thể rất quan trọng, các bạn sẽ muốn biết ngôn ngữ cơ thể của các bạn đang nói gì và cũng như làm thế nào giải thích ngôn ngữ cơ thể của người khác. Sau đây là một vài thí dụ của ngôn ngữ cơ thể và ý nghĩa của nó. Nếu dáng điệu của các bạn ủ rũ và đầu các bạn cúi xuống, điều này có nghĩa các bạn đang buồn hoặc thiếu tự tin. Nếu dáng điệu các bạn thẳng nhưng thoải mái, các bạn đang biểu lộ sự tự tin và lòng hiếu khách hay thân thiện. Mỉm cười là dấu hiệu của sự thân thiện và quan tâm. Nhưng đôi khi người ta mỉm cười chỉ vì lịch sự. Để hiểu ý nghĩa của nét mặt người khác, hãy chú ý ánh mắt của họ. Sự thân thiện và quan tâm được thể hiện khi ánh mắt của một người nhìn vào mắt của bạn và sau đó nhìn nơi khác rồi nhìn lại bạn. Một người không nhìn nơi khác biểu lộ sự thách thức. Một người không nhìn vào bạn thể hiện sự thiếu quan tâm hay nhút nhát. Những cử chỉ của bàn tay có thể có nghĩa người đó chú ý đến cuộc đối thoại. Nhưng những cử động được lặp đi lặp lại - như gõ cây bút chì hay nhịp chân - thường có nghĩa người đó hoặc không kiên nhẫn hoặc nôn nóng. Hãy tránh xa người chỉ vào các bạn khi nói chuyện. Người đó có thể giận bạn hay cảm thấy hơn bạn.

Lời giải chi tiết:

1. We can communicate not only through words but also through body language.

(Làm thế nào chúng ta có thể giao tiếp? ⟹ Chúng ta có thể giao tiếp không chỉ bằng lời nói mà còn qua ngôn ngữ cơ thể.) 

Thông tin: Câu đầu tiên

2. Body language includes our posture, facial expressions and gestures.

(Những loại ngôn ngữ cơ thể nào được đề cập đến? ⟹ Ngôn ngữ cơ thể bao gồm tư thế, nét mặt và cử chỉ của chúng ta.)

Thông tin: Câu thứ 2

3.  If your posture is slumped and your head is down, this could mean you are sad or you lack confidence.

(Điều gì có thể có nghĩa là tư thế của bạn bị sụt giảm và đầu của bạn cúi xuống?  ⟹ Nếu tư thế của bạn bị sụt giảm và đầu của bạn xuống, điều này có thể có nghĩa là bạn đang buồn hoặc bạn thiếu tự tin.)

Thông tin: Câu thứ 5

4. A person who doesn't look at you is expressing lack of interest or is shy. And a person who doesn’t look away is expressing a challenge.

(Làm thế nào để bạn biết một người đang thể hiện một thách thức hoặc thiếu quan tâm hoặc là nhút nhát? ⟹ Một người không nhìn vào bạn đang bày tỏ sự thiếu quan tâm hoặc là nhút nhát. Và một người không nhìn xa thì đang thể hiện một thách thức.) 

Thông tin: Câu 5 từ dưới lên

5. Because that person might be angry with you or feels superior to you.

Tại sao bạn nên tránh xa những người chỉ bạn khi nói chuyện với bạn? ⟹ Bởi vì người đó có thể anh ta tức giận với bạn hoặc cảm thấy tốt hơn bạn.)

Thông tin: Câu cuối của bài đọc


Grammar A

III. GRAMMAR

A. Circle the correct answer (A or B, C, D) to complete the letter.

(Khoanh câu trả lời đúng (A hoặc B, C, D) để hoàn chỉnh lá thư.)

Dear Anna,

Thank you for your letter, which arrived yesterday. As I’m sure you can imagine, we (1) ………… very busy recently, having just moved into our new house. We are slowly settling in, although it (2)……… a long time before everything is finished. Jack is putting down the living room carpet at the moment, and tonight we (3)…… a house-warming party. I was sorry to hear you couldn’t come. If we had told you earlier, you (4)………… your mother's visit. You said in your letter that you’d like to visit us in the summer. I’m sure we (5)………… all the things we want to do in the house by then. We (6)………… exactly the kind of carpet we want to put upstairs, and we are going to buy it tomorrow.

Keep in touch. Give our regards to Peter.

Love,

Mary

(1) A. are                      B. will be 

C. have been                D. had been

(2) A. is                         B. was

C. has been                   D. will be

(3) A. will have               B. are having

C. have                          D. have had

(4) A. could have put off

B. will have put off

C. can have put off

D. had put off

(5) A. would have finished

B. will have finished

C. have finished

D. had finished

(6) A. saw                      B. will see

C. are seeing                 D. have seen

Lời giải chi tiết:

Dear Anna,

Thank you for your letter, which arrived yesterday. As I’m sure you can imagine, we (1) have been very busy recently, having just moved into our new house. We are slowly settling in, although it (2) will be a long time before everything is finished. Jack is putting down the living room carpet at the moment, and tonight we (3) are having a house-warming party. I was sorry to hear you couldn’t come. If we had told you earlier, you (4) could have put off your mother's visit. You said in your letter that you’d like to visit us in the summer. I’m sure we (5) will have finished all the things we want to do in the house by then. We (6) have seen exactly the kind of carpet we want to put upstairs, and we are going to buy it tomorrow.

Keep in touch. Give our regards to Peter.

Love,

Mary

Giải thích: 

(1) dấu hiệu “recently: gần đây” => hiện tại hoàn thành

(2) mang tính dự đoán về tương lai => tương lai đơn

(3) sự việc đã được lên kế hoạch từ trước và sắp xảy ra trong thời gian gần => be + V-ing

(4) cấu trúc câu điều kiện III If S + had +Vp2, S + could/would + have + Vp2.

(5) “by then”: vào lúc đó (thay thế cho the summer ở câu trước” => tương lai hoàn thành

(6) đã nhìn thấy

Tạm dịch:

 Cảm ơn bạn đã gửi thư  hôm qua. Như tôi chắc chắn bạn có thể tưởng tượng, gần đây chúng tôi rất bận rộn, vừa mới chuyển đến ngôi nhà mới của chúng tôi. Chúng tôi đang dần dần định cư, mặc dù nó sẽ là một thời gian dài trước khi mọi thứ kết thúc. Jack đang đặt tấm thảm vào phòng khách vào lúc này, và tối nay chúng tôi sẽ có một bữa tiệc tân gia. Tôi rất tiếc khi nghe bạn không thể đến. Nếu chúng tôi đã nói với bạn trước đó, bạn có thể hoãn chuyến thăm mẹ của bạn. Bạn đã nói trong lá thư của bạn rằng bạn muốn ghé thăm chúng tôi vào mùa hè. Tôi chắc chắn rằng chúng ta sẽ hoàn thành tất cả những điều chúng ta muốn làm trong nhà sau đó. Chúng tôi đã thấy chính xác là loại thảm chúng tôi muốn đặt lên lầu, và chúng tôi sẽ mua nó vào ngày mai.    

Giữ liên lạc nhé. Cho mình gửi lời thăm hỏi đến Peter.

Yêu quý, 

Mary


Grammar B

B. Finish each of the following sentences in such a way that it has the same meaning as the original sentence.

(Hoàn chỉnh mỗi câu sau bằng cách nào đó để nó có cùng nghĩa như câu gốc.)

1. “What did you do before working for this company, John?”  asked Lan.

("Bạn đã làm gì trước khi làm việc cho công ty này, John?" Lan hỏi.)

2. “I’ll come to see you next Sunday,” Bill said to you.

("Tôi sẽ đến gặp bạn vào Chủ nhật tới," Bill nói với bạn.)

3. “I’m sorry I didn’t ring you earlier,” Tom said to you.

("Tôi xin lỗi tôi đã không gọi cho bạn trước đó," Tom nói với bạn.)

4. “It was nice of you to give me the present. Thank you,” Miss White said to Peter.

("Thật tốt khi bạn cho tôi món quà. Cảm ơn bạn ", cô White nói với Peter.)

Lời giải chi tiết:

1. Lan asked John what he had done before working for the company.

(Lan hỏi John những gì ông đã làm trước khi làm việc cho công ty.)

2.  Bill promised to come to see me next Sunday.

(Bill đã hứa sẽ đến thăm tôi vào ngày Chủ nhật.)

3. Tom apologized for not having rung me earlier.

(Tom đã xin lỗi vì không gọi tôi sớm hơn.)

4. Miss White thanked Peter for giving her a present.

(Cô White cảm ơn Peter vì đưa cho cô ấy một món quà.)


Writing

IV. WRITING

Write a letter of about 150 words to your pen pal, telling him/her about your family. Use the guidelines below.

(Viết lá thư khoảng 150 từ cho một người bạn tâm thư, kể cho anh/cô ấy về gia đình của em. Dùng những lời hướng dẫn dưới đây.)

• Give the number of your family members, the names, ages and jobs.

(Cho biết số lượng thành viên gia đình, tên, tuổi, công việc.)

• How do they share the housework?

(Làm thế nào để họ chia sẻ công việc nhà?) 

• How do they behave?

(Họ cư xử như thế nào?) 

• What are their hobbies?

(Sở thích của họ là gì?) 

• What do you like about each of them?

(Bạn thích gì về mỗi người trong số họ?)

Lời giải chi tiết:

Dear Bill,

I’m writing to tell you something about my family as requested in your last letter.

There are four people in my family: my parents, my younger sister and I. My clad is forty-nine and my mom is four years younger. My younger sister is ten years old. My dad works for a trading company and my mom is a hank clerk. My younger sister is in Grade Five. Both my parents work from 7:30 am to 5 pm every weekday. Sometimes they have to work overtime at night and go away home on business. Despite being busy with their work, my parents try to spend as much time with the family as they can.

My mother is a caring person: always getting up early in the morning to prepare breakfast for everyone. My dad is always willing to give a hand with the housework such as cleaning the floor or ironing clothes.

As I'm in the final year at the secondary school and study under study pressure, my parents let me have a lot of time for my study. However, I try to help my mom and dad with the household chores. My main responsibility is taking out the garbage, laying the table for meals and helping my younger sister with her study when I have time.

We're a closely-knit family. We always share our feelings, joys or sorrows, with one another and help to solve problems whenever any comes up. We always feel happy and safe in my parents' loving hands.

Stop for now and be sure to give me some lines about your family, too.

Give my regards to all members of your family.

Tam

Tạm dịch:

Gửi Bill, 

Tôi viết thư cho bạn biết điều gì đó về gia đình tôi theo yêu cầu trong thư vừa qua của bạn.  

Có bốn người trong gia đình của tôi: cha mẹ tôi, em gái tôi và tôi. Tôi má bốn mươi chín tuổi và mẹ tôi bốn tuổi. Em gái tôi mười tuổi. Bố tôi làm việc cho một công ty thương mại và mẹ tôi là một nhân viên khỏa thân. Em gái tôi ở Lớp Năm. Cả hai bố mẹ tôi làm việc từ 7 giờ 30 sáng đến 5 giờ chiều. mỗi ngày trong tuần. Đôi khi họ phải làm việc thêm giờ vào ban đêm và về nhà kinh doanh. Mặc dù bận rộn với công việc của họ, cha mẹ tôi cố gắng dành nhiều thời gian cho gia đình càng tốt.    

Mẹ tôi là người chu đáo: luôn thức dậy sớm để chuẩn bị bữa ăn sáng cho mọi người. Cha tôi luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ các công việc nhà như lau sàn nhà hoặc ủi quần áo.   

Khi tôi học năm cuối ở trường trung học và dưới áp lực học tập, bố mẹ tôi cho tôi có nhiều thời gian cho việc học của mình. Tuy nhiên, tôi cố gắng giúp cha mẹ tôi trong công việc nhà. Trách nhiệm chính của tôi là đổ rác, bày bàn ăn và giúp em gái tôi đi học khi tôi có thời gian.  

Chúng tôi là một gia đình gắn bó. Chúng tôi luôn chia sẻ cảm xúc, niềm vui hoặc nỗi buồn của mình, cùng nhau giúp đỡ giải quyết các vấn đề bất cứ khi nào xảy ra. Chúng tôi luôn cảm thấy hạnh phúc và an toàn trong vòng tay yêu thương của bố mẹ tôi.   

Mình dừng bút tại đây nhé  nhớ viết kể cho mình nghe về gia đình của bạn nhé! 

Gửi lời thăm hỏi đến tất cả các thành viên trong gia đình bạn.

Những điều tốt đẹp nhất,

Tâm 

Xemloigiai.com

Xem thêm lời giải SGK Tiếng Anh 12

Lời giải, bài dịch tất cả bài tập sách giáo khoa tiếng Anh lớp 12 như là cuốn để học tốt tất cả các unit gồm phần đọc (reading), phần viết (writting), phần nghe (listening), phần nói (Speaking) cũng như từ vựng và ngữ pháp

Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.