Phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật được thể hiện qua ngôn ngữ đối thoại nhằm khắc hoạ tính cách nhân vật Thuý Kiều, Hoạn Thư trong đoạn trích “Thuý Kiều báo ân, báo oán” (Trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Bài làm:
Người anh hùng “đội trời, đạp đất” chẳng những cứu Kiều thoát khỏi cuộc sống ở lầu xanh mà còn đưa nàng từ thân phận “con ong, cái kiến” bước lên địa vị một quan toà cầm cán cân công lý “ơn đền, oán trả”. Đoạn trích “Thuý Kiều báo ân, báo oán” miêu tả cảnh thuý Kiều đền ơn những người đã cưu mang, giúp đỡ nàng đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du có khi được thể hiện qua bút pháp ước lệ miêu tả ngoại hình (đoạn trích “chị em Thuý Kiều”) , có khi được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại, qua bút pháp tả cảnh ngụ tình để miêu tả tâm trạng (đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”). Trong đoạn trích “Thuý Kiều báo ân, báo oán”, nghệ thuật miêu tả nhân vật được thể hiện qua ngôn ngữ đối thoại để làm nổi rõ tính cách nhân vật Thuý Kiều, Hoạn Thư.
Trước hết, nhà thơ miêu tả cảnh Thuý Kiều trả ơn Thúc Sinh trong mười hai câu thơ đầu “cho gươm mời đến Thúc lang mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”.
Thúc Sinh được mời tới trong cảnh oai nghiêm của nơi Kiều xử án:
“Cho gươm mời đến Thúc lang
Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run”.
Trước những “gươm lớn, giáo dài”, chàng thúc hoảng sợ đến mức “mặt như chàm đổ”, người run lên như đi không vững. Hình ảnh tội nghiệp này hoàn toàn phù hợp với tính cách có phần nhu nhược của Thúc Sinh. Hình ảnh tội nghiệp của Thúc Sinh làm cho nàng Kiều động lòng trắc ẩn và họ tạo nên sự bất ngờ trong việc trả ơn, báo oán tiếp theo. Qua lời nói của Kiều “nghĩa nặng nghìn non”, “sâm thương chẳng vẹn chữ tòng, tại ai há dám phụ lòng cố nhân” , có thể nói rằng nàng rất trọng tấm lòng và giúp đỡ mà Thúc Sinh dành cho nàng trong cơn hoạn nạn.
Thúc Sinh đưa Kiều ra khỏi lầu xanh, cứu nàng thoát khỏi cảnh đời ô nhục. Cùng với chàng thúc, Kiều có những tháng ngày êm ấm trong cuộc sống gia đình. Nàng gọi đó là “nghĩa nặng nghìn non”. Trong hình thức của cách nói văn chương, sách vở là tấm lòng biết ơn chân thật của Kiều. “Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?”. Hai chữ “người cũ”, tiếng việt mang sắc thái thân mật, gần gũi.
Vì gắn bó với Thúc Sinh mà đời kiều thêm một lần khổ với thân phận làm lẽ đau đớn hơn một kẻ tôi đòi. Tuy nhiên Kiều hiểu nỗi đau khổ của nàng không phải do Thúc Sinh gây ra mà thủ phạm là Hoạn Thư. Thuý Kiều hiểu hoàn cảnh của Thúc Sinh: “tại ai há dám phụ lòng cố nhân?”. Với Kiều thì dù có “gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân” cũng chưa xứng với ân nghĩa của Thúc Sinh. Tấm lòng ”nghĩa nặng nghìn non” thì gấm vóc, bạc vàng nào có thể cân cho được?
Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng những từ Hán – Việt “nghĩa tòng”, “cố nhân”, tiễn cố “sâm thương”. Cách nói trang trọng này phù hợp với chàng thư sinh họ Thúc, đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của nàng Kiều.
Trong khi nói với Thúc Sinh, Kiều đã nói về Hoạn Thư, điều đó chứng tỏ vết thương lòng mà Hoạn Thư gây ra cho Kiều đang còn qua xót xa. Lúc nói về Hoạn Thư thì ngôn ngữ của Kiều lại hết sức nôm na, bình dị. Nàng dùng những thành ngư quen thuộc “ kẻ cắp, bà già gặp nhau”, “kiến bò miệng chén” với những từ tiếng Việt đễ hiểu. Hành động trừng phạt cái ác theo quan điểm của nhân dân phải được diễn đạt bằng lời ăn, tiếng nói của nhân dân.
Đoạn thơ sau, còn lại trong đoạn trích là cuộc đối đáp giữa Kiều và Hoạn Thư trong cảnh báo oán “thoắt trông nàng đã chào thưa truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay”. Hành động và lời nói của Kiều biểu thị thái độ mỉa mai đối với Hoạn Thư. Nàng vẫn dùng cách xưng hô như hồi còn làm hoa nô cho nhà họ Hoạn, vẫn một điều “chào thưa”, hai điều “tiểu thư”. Cách xưng hô này trong hoàn cảnh giữa Kiều và Hoạn Thư đã có sự thay bậc, đổi ngôi là một đòn mỉa mai quất mạnh vào danh gia họ Hoạn. Trong lời nói của Kiều có cả giọng đay nghiến, câu thơ như dằn ra từng tiếng; từ ngữ được lặp lại, nhấn mạnh: (dễ có, dễ dàng, mấy tay, mấy mặt, mấy gan, đời xưa, đời nay, càng cay nghiệt, càng oan trái, … ) cách nói này hoàn toàn phù hợp với dối tượng Hoạn Thư, phù hợp với con người “bề ngoài thơn thớt nói cười - bề trong nham hiểm giết người không dao”. Giọng điệu mỉa mai, đay nghiến của Kiều cho thấy nàng quyết trừng trị Hoạn Thư theo đúng quan niệm “mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”.
Trong lời nói, thái độ của Kiều, phút giây đầu Hoạn Thư có “hồn lạc phách xiêu” nhưng ngay trong hoàn cảnh ấy, Hoạn Thư vẫn kịp “liệu điều kêu ca”. đây quả là con người khôn ngoan, giảo hoạt. Lời “kêu ca” của Hoạn Thư thực chất là cách lí giải để gỡ tội cho mình.
Trước hết, Hoạn Thư dựa vào tâm lí thường tình của người phụ nữ để gỡ tội “rằng tôi chút phận đàn bà – ghen tuông thì cũng người ta thường tình”. Lí lẽ này đã xoá đi sự đối lập giữa Kiều và Hoàn Thư, đưa Kiều từ vị thế đối lập trở thành người đồng cảnh, cùng chung “chút phận đàn bà”. Nếu Hoạn Thư có tội thì cũng là do tâm lí chung của giới nữ. “chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Từ tội nhân, Hoạn Thư đã biện bạch để mình trở thành nạn nhân của chế độ đa thê. Tiếp đến, Hoạn Thư kể lại “công” đã cho Kiều ra viết kinh ở gác Quan Âm và không bắt giữ khi nàng bỏ trốn khỏi nhà Hoạn Thư:
“Nghĩ cho khi gác viết kinh
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”.
Cuối cùng, Hoạn Thư nhận tất cả tội lỗi về mình, chỉ còn biết trông cậy vào tấm lòng khoan dung, độ lượng rộng lớn như trời biển của Kiều “còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
Trước những lời kêu ca của Hoạn Thư, Kiều đã phải thừa nhận đây là con người “khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”. Hoạn Thư đã đưa Kiều tới chỗ khó xử “tha ra thì cũng may đời – làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”. Nàng có răn đe Hoạn Thư nhưng rồi lại khoan dung độ lượng “đã lòng tri quá thì nên”. Hoạn Thư đã biết lỗi, đã xin tha thì Kiều cũng cư xử theo quan điểm triết lý dân gian “đánh người chạy đi chứ không đánh người chạy lại”!
Qua cách lí lẽ để gỡ tội, có thể thấy Hoạn Thư “sâu sắc nước đời” đến “quỷ quái tinh ma”. Tuy nhiên, việc Hoạn Thư được tha bổng không hoàn toàn phụ thuộc vào sự “tự bào chữa” mà chủ yếu là do tấm lòng độ lượng của Kiều.
Đoạn “Thuý Kiều báo ân, báo oán” một lần nữa đã làm ngời lên tấm lòng vị tha, nhân hậu của người con gái họ Vương. Từ thân phận con người bị áp bức, đau khổ, Thuý kiều đã trở thành vị quan toà cầm cán cân công lý. Đoạn trích này là sự phản ánh khát vọng, ước mơ công lý chính nghĩa của thời đại Nguyễn Du. Đó cũng chính là ước mơ công lý chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân: những con người bị áp bức, đau khổ vùng lên đòi sự công bằng cho chính họ “ở hiến gặp lành, ở ác gặp ác”.
Xem thêm Bài tập & Lời giải
Trong bài: Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Thúy Kiều báo ân báo oán
Bài tập & Lời giải:
- 👉 Bình giảng cảnh Thúy Kiều báo ân báo oán trong Truyện Kiều của thi hào Nguyễn Du.
- 👉 Phân tích đoạn thơ: Thuý Kiều báo ân báo oán ( bài 2).
- 👉 Đóng vai Thúy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc báo ân báo oán
- 👉 Thay lời nhân vật Thuý Kiều (trong đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán), em hãy viết đoạn văn kể lại cảnh báo ân Thúc Sinh, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm
- 👉 Phân tích đoạn thơ Thúy Kiều báo ân báo oán ( trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
- 👉 Tính cách Hoạn Thư bộc lộ như thế nào qua đoạn trích Thúy Kiều báo ân, báo oán.
- 👉 Cho gươm mời đến Thúc lang,…Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay. Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du. Phân tích đoạn thơ Thúy Kiều báo ân báo oán.
- 👉 Phân tích hình tượng nhân vật Thúc Sinh trong đoạn Thúy Kiều báo ân báo oán.
- 👉 Phân tích hình tượng Hoạn Thư trong đoạn trích Kiều báo ân báo oán.
- 👉 Phân tích hình tượng nhân vật Thúy Kiều trong đoạn Thúy Kiều báo ân báo oán
- 👉 Phân tích đoạn Thúy Kiều báo ân báo oán.
Xem thêm lời giải Văn mẫu lớp 9
Nghị luận văn học
- 👉 Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà
- 👉 Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két
- 👉 Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- 👉 Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ
- 👉 Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - Phạm Đình Hổ
- 👉 Hoàng Lê nhất thống chí
- 👉 Truyện Kiều - Nguyễn Du
- 👉 Chị em Thúy Kiều - Nguyễn Du
- 👉 Cảnh ngày xuân - Nguyễn Du
- 👉 Kiều ở lầu Ngưng Bích - Nguyễn Du
- 👉 Mã Giám Sinh mua Kiều - Nguyễn Du
- 👉 Thúy Kiều báo ân báo oán - Nguyễn Du
- 👉 Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Đồng chí - Chính Hữu
- 👉 Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật
- 👉 Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận
- 👉 Bếp lửa - Bằng Việt
- 👉 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm
- 👉 Ánh trăng - Nguyễn Duy
- 👉 Làng - Kim Lân
- 👉 Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long
- 👉 Chiếc lược ngà
- 👉 Cố hương - Lỗ Tấn
- 👉 Những đứa trẻ - Mác-xim Go-rơ-ki
- 👉 Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm
- 👉 Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi
- 👉 Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Vũ Khoan
- 👉 Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten - Hi-pô-lít Ten
- 👉 Con cò - Chế Lan Viên
- 👉 Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
- 👉 Viếng lăng Bác - Viễn Phương
- 👉 Sang thu - Hữu Thỉnh
- 👉 Nói với con - Y Phương
- 👉 Mây và sóng - Ra-bin-đra-nát Ta-go
- 👉 Bến quê (trích) - Nguyễn Minh Châu
- 👉 Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê
- 👉 Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang - Đe-ni-ơn Đi-phô
- 👉 Bố của Xi-mông - Guy-đơ Mô-pa-xăng
- 👉 Con chó Bấc - Giắc Lân-đơn
- 👉 Bắc Sơn - Nguyễn Huy Tưởng
- 👉 Tôi và chúng ta - Lưu Quang Vũ
Các bài tập làm văn
- 👉 Viết bài tập làm văn số 1
- 👉 Viết bài tập làm văn số 2
- 👉 Viết bài tập làm văn số 3
- 👉 Viết bài tập làm văn số 5
- 👉 Viết bài tập làm văn số 6
- 👉 Viết bài tập làm văn số 7
Nghị luận xã hội
Xem Thêm
Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Toán
- Tài liệu Dạy - học Toán 9
- SBT Toán lớp 9
- Vở bài tập Toán 9
- SGK Toán lớp 9
Vật Lý
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 9
- Tài liệu Dạy - học Hóa học 9
- SBT Hóa lớp 9
- SGK Hóa lớp 9
- Giải môn Hóa học lớp 9
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 9
- SBT Sinh lớp 9
- Vở bài tập Sinh học 9
- SGK Sinh lớp 9
- Giải môn Sinh học lớp 9
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 9 mới
- Đề thi vào 10 môn Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9
- SBT Tiếng Anh lớp 9 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9 Mới