Bài 2: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Bài làm:
Thế kỉ XIX, nửa cuối, nước nhà lâm vào cảnh loạn li, triều đình nhà Nguyễn đang trên đà suy vong nhưng văn chương chữ Nôm thì phát triển mạnh làm hoàn thiện thêm ngôn ngữ tài hoa của truyện Kiều. Những Nguyễn Đình Chiểu, Bà Huyện Thanh Quan, Trần Tế Xương, Nguyễn Khuyến... ít dùng chữ Hán làm ngôn ngữ thơ như các nhà Nho của các thế kỉ trước. Họ đã dùng “chữ Nôm hóa thơ Đường'.
Khi lui về ở ẩn, ngoài những bài thơ mang nỗi u hoài của người dân mất nước, họ còn có những tác phẩm trữ tình mang hình ảnh thân thiết của miền đất đang sinh sống. Trong số những nhà thơ ấy có Nguyễn Khuyến. Nhà thơ viết những bài về mùa thu đậm đà tình yêu đồng quê, nội cỏ. Một trong những bài thơ nổi tiếng ấy là Thu Điếu - Câu cá mùa thu.
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Nhà thơ đã giới thiệu không gian, thời gian và hình ảnh đặc trưng của nông thôn miền Bắc. Không gian, trước mắt, là ao, thời gian là mùa thu, hình ảnh đặc trưng chính của bài thơ ấy là thuyền câu bé. Tiết trời mùa thu ở miền Bắc se lạnh, nước ao hồ ít bị khuấy động, lại thêm trời thu trong xanh khiến nước ao thu như trong ngần. Giữa cảnh ao thu như thế có chiếc thuyền câu bé. Vần eo ở các chữ trong hai câu mang cái thần của nghệ thuật chọn từ, "ẻo" trong từ lẻo, "eo" trong từ veo, tẻo teo càng làm tăng thêm độ lạnh, độ trong và sự nhỏ bé giữa khí hậu mùa thu, của nước và chiếc thuyền câu. Ao thu ở vùng quê đâu có rộng nhưng bỗng thấy mênh mông, thuyền câu đâu có nhỏ nhưng vẫn thấy nó bé bội phần sao với ao thu. Nguyễn Khuyến chọn từ để tả cảnh như vậy đấy.
Nếu ở hai câu đề, tác giả phác thảo không gian chính ao thu rất tĩnh lặng thì ở hai câu thực tác giả đi vào chi tiết, mở rộng không gian:
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Mở rộng không gian để thấy gió qua hình ảnh sóng biếc lăn tăn, chiếc lá vàng đưa vèo, chao xuống. Có một chút man mác buồn trong cảnh thanh vắng của vùng quê. Có gió hiu hắt mới, có sóng biếc, có lá vàng... Gió thu của Nguyễn Khuyến nhè nhẹ, gần trôi, trên mặt nước cũng không thiếu gió heo may và lá vàng. Ngày trước, biết tới mùa thu khi thấy “ngó đồng nhất điệp lạc”, tới thời Nguyễn Khuyến có “lá vàng trước gió”, Tản Đà với "Trận gió thu phong rụng lá hồng", Xuân Diệu cũng có những dòng:
Đây mùa thu tới mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
Ngôn ngữ nghệ thuật có khác nhau nhưng sắc thu vẫn thế, vần gió se lạnh, vần lá vàng bay ...
Từ không gian trên ao, quanh bờ ao, nhà thơ mở rộng tầm nhìn:
Tầng mây lơ lủng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Khung cảnh ao thu bây giờ đã có thêm bầu trời xanh ngắt như trong bài Thu vịnh. Tất cả đều là những sự vật thiên nhiên, kể cả ngõ trúc quanh co. Bức tranh ao thu, thiên nhiên nông thôn miền Bắc được vẽ những nét đơn sơ, mộc mạc như thế, như một bức tranh thủy mặc của một họa sĩ điêu luyện mang trái tim nồng nàn tình yêu thôn dã. Khó để có bức tranh ao thu như thế nếu tác giả không có tâm hồn yêu quê và không có cặp mắt tinh tế, không có những giác quan bén nhạy chọn những chi tiết phù hợp với tâm hồn. Chiếc thuyền câu bé ở trong hai câu đề như vắng bóng con người, ngõ trúc quanh co cũng đành cho con người nhưng người không thấy có. Tất cả chỉ là cảnh tĩnh lặng, mênh mang. Nếu có chút động đậy thì chỉ là những động hờ từ gió trời mang lại. Chúng ta thử đặt câu hỏi: Trong thời mình, thời cực thịnh của Lý - Trần - Lê chẳng hạn, nông thôn ở quê hương Nguyễn Khuyến nói riêng, nông thôn miền Bắc nói chung có quạnh vắng, cô liêu; có cảnh ngõ trúc quanh co khách vắng teo đến như thế? - Có lẽ nào?! Bức tranh thu ở nông thôn miền Bắc trong thời bình không thể vắng lặng đến thế. Thế thì tại sao? Chúng ta có thể lí giải, luận bàn một cách dễ dàng khi lật lại những trang sử thời đại của nhà thơ. Và nhìn vào bức chân dung, vị thế con người ở hai câu kết:
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
Ở câu thừa đề (câu 2), hình ảnh một chiếc thuyền là hình ảnh hoán dụ thì ở câu kết (câu 7) xuất hiện hình ảnh chính: con người. Vị thế của con người tựa gối ôm cần thu nhỏ lại, chiếc thuyền đã nhỏ bé con người ngồi tựa gối ôm cần càng nhỏ hơn, như đang chim đắm vào cõi suy tư. Dù tác giả chẳng dùng từ Hán - Việt, nhưng khi gặp hình ảnh tựa gối ôm cần có người nghĩ đến tích xưa: Khương Tử Nha đời nhà Chu ngồi câu cá chờ thời bên sông Vị Thủy, và sau là người đánh không khớp lắm với đời hoạt động của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến không là người chờ đợi thời cơ mà là một người đã từng làm quan, nay lui về ẩn dật chỉ vì không muốn cam tâm làm tay sai cho giặc trong lúc triều đình Huế thì bảo thủ, ươn hèn. Trong nỗi buồn vận nước suy vong ấy, có lẽ nhà thơ mượn thú câu cá để giải sầu. Nhưng khi buông câu chờ cá cắn, nỗi sầu ấy lại hiện về càng lúc càng sâu nặng. Một con cá nào đó khuấy động bèo thu làm nhà thơ trở về với thực tại trốn chạy nỗi buồn của kẻ sĩ bất lực trước I nỗi dau của dân, của nước.
Thu Điếu mang mùa thu, hồn thu của làng quê Việt Nam qua ngôn ngữ thơ thuần Việt. Tài của nhà thơ là biến tiếng nói dân gian thành ngôn ngữ thơ trong sáng và giản dị, chọn lọc những hình ảnh đơn sơ nhưng tiêu biểu và diễn đạt một cách thật tự nhiên làm nổi bật cái vắng lặng mênh mông của trời đất, giữa cái vắng lặng mênh mông ấy chính là tâm sự u uẩn của con người. Nghệ thuật ấy mang đến cho người đọc sức rung cảm thấm thìa. Và như thế, có người cho rằng Nguyễn Khuyến là một trong những bậc thầy sử dụng ngôn ngữ trong thơ quả là xác đáng.
Xemloigiai.com
Xem thêm Bài tập & Lời giải
Trong bài: Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Câu cá mùa thu
Bài tập & Lời giải:
- 👉 Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu Điếu) của Nguyễn Khuyến.
- 👉 Cảm nhận về bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến.
- 👉 Cảm nhận của em về bức tranh thu trong Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
- 👉 Bình bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến.
- 👉 Qua bài Câu cá mùa thu (Thu điếu). Hãy phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo của Nguyễn Khuyến.
- 👉 Phân tích bài Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến.
- 👉 Đọc hiểu Câu cá mùa thu
- 👉 Hình ảnh con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Câu cá mùa thu”
- 👉 Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến
- 👉 Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến
- 👉 Cảm nhận về bài Thu điếu
- 👉 Thân bài phân tích tâm trạng Nguyễn Khuyến qua Thu điếu
- 👉 Bài 1: Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Hãy dựa vào chùm thơ thu của ông để làm sáng tỏ nhận định trên.
- 👉 Bài 2: Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích ba bài thơ thu của ông.
- 👉 Bài 1: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
- 👉 Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến (bài 2).
- 👉 Cảm nhận bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Xem thêm lời giải Văn mẫu 11
Nghị luận xã hội lớp 11
Tập làm văn lớp 11
Nghị luận văn học lớp 11
- 👉 Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- 👉 Tự tình - Hồ Xuân Hương
- 👉 Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- 👉 Thương vợ - Trần Tế Xương
- 👉 Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
- 👉 Vịnh khoa thi Hương
- 👉 Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- 👉 Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- 👉 Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
- 👉 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm
- 👉 Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
- 👉 Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- 👉 Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- 👉 Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
- 👉 Chí Phèo - Nam Cao
- 👉 Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- 👉 Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- 👉 Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô
- 👉 Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- 👉 Hầu Trời - Tản Đà
- 👉 Vội vàng - Xuân Diệu
- 👉 Tràng Giang - Huy Cận
- 👉 Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- 👉 Chiều tối - Hồ Chí Minh
- 👉 Từ ấy - Tố Hữu
- 👉 Lai Tân - Hồ Chí Minh
- 👉 Nhớ đồng - Tố Hữu
- 👉 Tương tư - Nguyễn Bính
- 👉 Tôi yêu em - A.X. Pu-skin
- 👉 Bài thơ số 28 - R. Ta-go
- 👉 Người trong bao - A.P. Sê-khốp
- 👉 Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô
- 👉 Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- 👉 Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
- 👉 Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
- 👉 Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
- 👉 Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
- 👉 Đời thừa - Nam Cao
- 👉 Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia
- 👉 Đọc thêm: Phan Bội Châu
- 👉 Thề non nước - Tản Đà
- 👉 Đây mùa thu tới - Xuân Diệu
- 👉 Thơ duyên - Xuân Diệu
- 👉 Tiếng hát đi đày - Tố Hữu
- 👉 Tâm tư trong tù - Tố Hữu
- 👉 Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc
- 👉 Một số tác giả, tác phẩm tham khảo - Ngữ văn 11
Xem Thêm
Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 11
- SBT Toán lớp 11 Nâng cao
- SBT Toán 11 Nâng cao
- SGK Toán 11 Nâng cao
- SBT Toán lớp 11
- SGK Toán lớp 11
Vật Lý
- SBT Vật lí 11 Nâng cao
- SGK Vật lí lớp 11 Nâng cao
- SBT Vật lí lớp 11
- SGK Vật lí lớp 11
- Giải môn Vật lí lớp 11
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 11
- SBT Hóa học 11 Nâng cao
- SGK Hóa học lớp 11 Nâng cao
- SBT Hóa lớp 11
- SGK Hóa lớp 11
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11 Nâng cao
- SBT Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11
- Giải môn Sinh học lớp 11
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 11 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 11
- SGK Tiếng Anh lớp 11
- SBT Tiếng Anh lớp 11 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 11 Mới