Bài 1,2,3,4 mục I trang 49,50 Vở bài tập Sinh học 8

Giải bài 1,2,3,4 mục I Bài tập lí thuyết trang 49,50 VBT Sinh học 8: Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?

Bài làm:

Bài tập 1

Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?

Lời giải chi tiết:

 

 

Chảy máu tĩnh mạch

Chảy máu động mạch

Biểu hiện

Chảy chậm, ít

Chảy mạnh do vẫn tốc máu trong mạch lớn, chảy thành tia gây nguy hiểm

Cách xử lí

Có thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện)

Cần sơ cứu tạm thời và đưa ngay đến bệnh viện


Bài tập 2

Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì?

Lời giải chi tiết:

- Trước khi đặt garo nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.

- Khi đặt vòng garo đầu tiên phải chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Các vòng garo nằm cạnh nhau sao cho không bị xoắn kẹp, đầu dây garo phải được cố định lại.

- Trường hợp đặt garo đúng máu nhanh chóng ngừng chảy, chỉ trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garo mạch không còn đập.

- Nếu thắt garô quá chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.

- Nếu đặt garo không đủ chặt máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chi có thể tím thẫm)

- Không được phép để garo lâu quá 1,5 – 2 giờ, nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử. Vì vậy khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ vào 1 tờ giấy và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garo, cứ 1 giờ nới lỏng garo 1 lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.

- Chuyển bệnh nhân tới bệnh viện nhanh nhất có thể.

Bài tập 3

Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng được biện pháp buộc dây garô?

Lời giải chi tiết:

Những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu.


Bài tập 4

Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) cần được xử lí thế nào?

Lời giải chi tiết:

- Nếu người sơ cứu có kiến thức cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương, mặt khác lấy ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).

- Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu vết thương thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.

Xemloigiai.com

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong bài: Bài 19. Thực hành Sơ cứu cầm máu

Xem thêm lời giải Vở bài tập Sinh học 8

Giải vở bài tập Sinh lớp 8 với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả các chương và các trang

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI

CHƯƠNG 2. VẬN ĐỘNG

CHƯƠNG 3. TUẦN HOÀN

CHƯƠNG 4. HÔ HẤP

CHƯƠNG 5. TIÊU HÓA

CHƯƠNG 6. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG

CHƯƠNG 7. BÀI TIẾT

CHƯƠNG 8. DA

CHƯƠNG 9. THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN

CHƯƠNG 10. NỘI TIẾT

CHƯƠNG 11. SINH SẢN

PHẦN BA. SINH HỌC VI SINH VẬT

CHƯƠNG I. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI SINH VẬT

CHƯƠNG II. SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT

CHƯƠNG III. VIRUS VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM

Xem Thêm

Lớp 8 | Các môn học Lớp 8 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 8 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 8 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.