Soạn bài Tổng kết phần Văn SBT Ngữ Văn 8 tập 2
Bài làm:
1. Trong cụm văn bản thơ đã học ở lớp 8, đâu là các bài thơ cách luật (cổ điển), đâu là các bài thơ mới ? Hãy chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa hai loại thơ này.
Trả lời:
Các văn bản thơ trữ tình đã học ở lớp 8 đều được sáng tác trong thời kì từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945. Đây là thời kì văn học dân tộc chuyển mình theo hướng hiện đại hoá. Thơ ca cũng có sự chuyển mình đó : ban đầu, hầu hết là thơ cách luật (cổ điển) ; tư sau năm 1930, với sự ra đời của phong trào Thơ mới, thơ Việt Nam chủ yếu là thơ mới (hiện đại) [1]
Các bài thơ cách luật (thơ cổ điển) : Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, cả ba bài thơ đều ra đời trước năm 1930.
Các bài thơ mới : Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương. Các tác giả (Thế Lữ, Vũ Đình Liên, Tế Hanh đều là những nhà thơ trong phong trào Thơ mới). Hai loại thơ này khác biệt cơ bản về hình thức nghệ thuật:
- Ba bài thơ trước đều thuộc thể thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ cổ điển có tính quy phạm chặt chẽ : sô" câu, số chữ được hạn định, có luật bằng trắc, phép đối, quy tắc gieo vần rạch ròi. HS cần nhớ lại luật của thể thơ này qua các bài đã học ở lớp 7 (Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà,..).
- Ở ba bài sau (thơ mới), hình thức có tính linh hoạt, tự do. Thơ mới phá bỏ tính chất ước lệ, chống công thức, khuôn sáo, lời thơ tự nhiên gần với khẩu ngữ, tuy vẫn tuân thủ một số quy tắc. Ở cả ba bài Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, số chữ trong câu ở mỗi bài đều bằng nhau (ở Nhớ rừng và Quê hương, mỗi câu đều 8 chừ, ở Ông đồ, mỗi câu 5 chữ) ; đều có vần (vần liền hoặc vần cách), đều có nhịp điệu. Tức là thơ mới cũng có luật lệ, quy tắc nhất định, nhưng không quá chặt chẽ như trong thơ luật Đường. Điều đó khiến cho cảm xúc nhà thơ thể hiện thoải mái, chân thực hơn. Thơ mới tuy vẫn tiếp tục sử dụng các thể thơ truyền thống (các thể thơ 5 chữ, 7 chữ, 8 chữ hay lục bát) nhưng cả nội dung cảm xúc và hình thức nghệ thuật đều mới mẻ hơn.
[1] HS cần chú ý khái niệm “thơ mới”. Khái niệm này hiện đang được sử dụng với hai hàm nghĩa : Một, đó là thơ có hình thức khá tự do, không bị gò bó trong những khuôn khổ nghiệt ngã ; gọi “thơ mới” là để phân biệt, đối lập với “thơ cũ". Hai, “Thơ mới” là tên gọi một phong trào thơ ra đời, phát triển mạnh ở Việt Nam những năm 1932 - 1945 gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử,... Đó là những thi sĩ rất trẻ, xuất thân "Tây học” ; họ chống lại lối thơ ca mà họ gọi là “thơ cũ”, xuất hiện nhiều trên sách báo khi đó, họ thây nó khuôn sáo, bị trói buộc bởi những niêm luật quá chặt chẽ. Và, họ chủ trương đổi mới thơ cá để giải phóng cho hồn thơ. Họ viết những bài thơ có hình thức phóng khoáng, tự do, tràn đầy cảm xúc và gọi đó là thơ mới”. Nhiều bài trong số đó là thơ tự do (câu dài ngắn không đều, số câu trong bài không hạn định), tuy vẫn có rất nhiều bài viết theo các thể thơ truyền thống : năm chữ, bàv chữ, lục bát,... nhưng nhìn chung, cả hình thức diễn đạt và nội dung cảm xúc đều mới mẻ, tự do hơn.
2. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá Ở Côn Lôn, Ngắm trăng đều là những bài thơ đặc sắc của các nhà cách mạng lớn sáng tác trong hoàn cảnh bị tù đày. Hãy tìm những nét chung (cả về ý nghĩa tư tưỏng và hình thức nghệ thuật) của ba bài thơ ấy.
Trả lời:
Nhà ngục là nơi thử thách rất khắc nghiệt đối với hầu hết những chiến sĩ cách mạng Việt Nam đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây. Chính trong hoàn cảnh thử thách khắc nghiệt này, phẩm chất cao đẹp, khí phách anh hùng của người chiến sĩ càng ngời sáng. Các bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châụ Trinh, Ngắm trăng của Hồ Chí Minh đều được sáng tác trong hoàn cảnh bị tù ngục và đều có những nét chung cơ bản :
- Thể hiện khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất của người chiến sĩ cách mạng.
+ Sẵn sàng chấp nhận và vượt qua mọi gian khổ của cảnh tù đày.
+ Thể hiện phong thái ung dung, thái độ bình thản và tâm hồn tự do, tinh thần lạc quan cách mạng tràn đầy trước mọi thử thách, gian nan.
- Ở mỗi bài thơ, những nét chung này được thể hiện qua một tình huống nhất định và mang sắc thái cụ thể. Chăng hạn, ở bài Ngắm trăng, đó là tình cảm thiết tha đối với thiên nhiên của người chiến sĩ mang tâm hồn nghệ sĩ, vẫn say sưa ngắm trăng qua song sắt của nhà tù tàn bạo. Cần phân tích những nét chung thống nhất của ba bài, đồng thời, nêu được nét riêng của mỗi bài.
3. Hãy chọn và phân tích (bằng một bài viết hoặc bài nói ngắn) một đoạn thơ nào đó mà em yêu thích trong số các bài Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương.
Trả lời:
Để hoàn thành bài tập này, em cần ôn lại để hiểu đúng, hiểu sâu từng bài thơ, cần chọn và phân tích đoạn thơ nào em thật sự yêu thích, rung cảm. Khi phân tích một đoạn thơ, phải chú ý đến tính thống nhất, toàn vẹn của tác phẩm, nghĩa là đừng tách đoạn ấy khỏi mạch cảm xúc của toàn bài thơ.
Xemloigiai.com
Xem thêm lời giải SBT Ngữ văn lớp 8
NGỮ VĂN 8 TẬP 1
- 👉 Soạn bài Tôi đi học
- 👉 Soạn bài Cấp độ khái quát của từ ngữ
- 👉 Soạn bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- 👉 Soạn bài Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu)
- 👉 Soạn bài Trường từ vựng
- 👉 Soạn bài Bố cục của văn bản
- 👉 Soạn bài Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)
- 👉 Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản
- 👉 Soạn bài Lão Hạc
- 👉 Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh
- 👉 Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản
- 👉 Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- 👉 Soạn bài Tóm tắt văn bản tự sự. Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
- 👉 Soạn bài Cô bé bán diêm (trích)
- 👉 Soạn bài Trợ từ, thán từ
- 👉 Soạn bài Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
- 👉 Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn Ki-hô-tê)
- 👉 Soạn bài Tình thái từ
- 👉 Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- 👉 Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
- 👉 Soạn bài Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- 👉 Soạn bài Hai cây phong (trích Người thầy đầu tiên)
- 👉 Soạn bài Nói quá
- 👉 Soạn bài Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- 👉 Soạn bài Ôn tập truyện kí Việt Nam
- 👉 Soạn bài Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
- 👉 Soạn bài Nói giảm nói tránh
- 👉 Soạn bài Luyện nói : Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- 👉 Soạn bài Câu ghép
- 👉 Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
- 👉 Soạn bài Ôn dịch, thuốc lá
- 👉 Soạn bài Câu ghép (tiếp theo)
- 👉 Soạn bài Phương pháp thuyết minh
- 👉 Soạn bài Bài toán dân số
- 👉 Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- 👉 Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
- 👉 Soạn bài Chương trình địa phương (phần Văn)
- 👉 Soạn bài Dấu ngoặc kép
- 👉 Soạn bài Luyện nói : Thuyết minh về một thứ đồ dùng
- 👉 Soạn bài Viết bài tập làm văn số 3 - Văn thuyết minh
- 👉 Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác - Đập đá ở Côn Lôn
- 👉 Soạn bài Ôn luyện về dấu câu
- 👉 Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học
- 👉 Soạn bài Muốn làm thằng Cuội
- 👉 Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt
- 👉 Soạn bài Hai chữ nước nhà (trích)
- 👉 Soạn bài Hoạt động ngữ văn : Làm thơ bảy chữ
- 👉 Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
NGỮ VĂN 8 TẬP 2
- 👉 Soạn bài Nhớ rừng
- 👉 Soạn bài Ông đồ
- 👉 Soạn bài Câu nghi vấn
- 👉 Soạn bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
- 👉 Soạn bài Quê hương
- 👉 Soạn bài Khi con tu hú
- 👉 Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo)
- 👉 Soạn bài Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
- 👉 Soạn bài Tức cảnh Pác Bó
- 👉 Soạn bài Câu cầu khiến
- 👉 Soạn bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
- 👉 Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh
- 👉 Soạn bài Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
- 👉 Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ)
- 👉 Soạn bài Câu cảm thán
- 👉 Soạn bài Câu trần thuật
- 👉 Soạn bài Chiếu dời đô
- 👉 Soạn bài Câu phủ định
- 👉 Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tập làm Văn)
- 👉 Soạn bài Hịch tướng sĩ
- 👉 Soạn bài Hành động nói
- 👉 Soạn bài Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo)
- 👉 Soạn bài Hành động nói (Tiếp theo)
- 👉 Soạn bài Ôn tập về luận điểm
- 👉 Soạn bài Bàn luận về phép học
- 👉 Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm
- 👉 Soạn bài Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
- 👉 Soạn bài Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
- 👉 Soạn bài Hội thoại
- 👉 Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
- 👉 Soạn bài Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục)
- 👉 Soạn bài Hội thoại (Tiếp theo)
- 👉 Soạn bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
- 👉 Soạn bài Lựa chọn trật tự từ trong câu
- 👉 Soạn bài Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
- 👉 Soạn bài Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Trích Trưởng giả học làm sang)
- 👉 Soạn bài Lựa chọn trật tự từ trong câu (Luyện tập)
- 👉 Soạn bài Luyện tập đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
- 👉 Soạn bài Chương trình địa phương (phần Văn)
- 👉 Soạn bài Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gic)
- 👉 Soạn bài Tổng kết phần Văn
- 👉 Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt
- 👉 Soạn bài Văn bản tường trình
- 👉 Soạn bài Văn bản thông báo
- 👉 Soạn bài Tổng kết phần Văn (Tiếp theo)
- 👉 Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm
- 👉 Soạn bài Tổng kết phần Văn (Tiếp theo)
Lớp 8 | Các môn học Lớp 8 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 8 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 8 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 8
- Tài liệu Dạy - học Toán 8
- SBT Toán lớp 8
- Vở bài tập Toán 8
- SGK Toán lớp 8
Vật Lý
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 8
- Tài liệu Dạy - học Hóa học 8
- SBT Hóa lớp 8
- SGK Hóa lớp 8
- Giải môn Hóa học lớp 8
Ngữ Văn
- Đề thi, đề kiểm tra Văn 8
- SBT Ngữ văn lớp 8
- Tác giả - Tác phẩm văn 8
- Văn mẫu lớp 8
- Vở bài tập Ngữ văn lớp 8
- Soạn văn 8 chi tiết
- Soạn văn 8 ngắn gọn
- Soạn văn 8 siêu ngắn
- Bài soạn văn lớp 8 siêu ngắn
- Bài soạn văn 8
- Bài văn mẫu 8
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 8
- SBT Sinh lớp 8
- Vở bài tập Sinh học 8
- SGK Sinh lớp 8
- Giải môn Sinh học lớp 8
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 8 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 8
- SBT Tiếng Anh lớp 8 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 8
- SGK Tiếng Anh lớp 8 Mới