Ngữ cảnh
Đề bài
Ngữ cảnh
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái niệm
- Ngữ cảnh là tất cả những gì có liên quan đến việc tạo lập và hiểu câu nói, bao gồm văn cảnh và tình huống giao tiếp
- Văn cảnh là những từm ngữ, câu đi trước hoặc đi sau một đơn vị ngôn ngữ đang xét.
- Tình huống giao tiếp: Trước hết, đó là tình huống giao tiếp cụ thể, tức hoạt động giao tiếp diễn ra ở đâu, bao giờ, các bên tham gia giao tiếp gồm những ai.
Trong tình huống giao tiếp, quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp là yếu tố quan trọng, bao gồm: Quan hệ xã hội (quan hệ thân sơ, quan hệ vị thế), trạng thái tâm lí, hiểu biết, chủ đề giao tiếp, mục đích giao tiếp, công cụ giao tiếp…
Tình huống giao tiếp còn được hiểu rộng hơn là bối cảnh văn hoá, xã hội, chính trị… của cuộc giao tiếp.
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Những yếu tố làm nên ngữ cảnh của cuộc giao tiếp trong trích đoạn tuồng Đổng Mẫu.
- Văn cảnh là lời đối thoại giữa các nhân vật về việc ép Đổng Mẫu hàng họ Tạ.
- Tình huống giao tiếp bao gồm:
+ Dưới triều nhà Tề ở Trung Quốc, trong phủ họ Tạ.
+ Các nhân vật giao tiếp chia làm hai phe: Chính nghĩa có Đổng Mẫu, Đổng Kim Lân (quan hệ thân sơ – hai mẹ con), phe phi nghĩa có Hổ Bôn, Lôi Nhược, Ôn Đình (vừa quan hệ vị thế – anh em, vừa quan hệ thân sơ – chủ tớ). Hai phe ở trong tình thế đối nghịch nhau. Ngôn ngữ, cách xưng hô của các nhân vật thay đổi theo diễn biến nội dung câu chuyện.
+ Tình huống giao tiếp: Thái sư Tạ Thiên Lăng cướp ngôi vua Tề, Đổng Kim Lân không chịu khuất phục. Anh em Tạ Thiên Lăng sai bắt mẹ Kim Lân để buộc chàng phải quy thuận. Nhưng Đổng Mẫu đã không chịu khuất phục, bà thà chịu chết chứ không chấp nhận để con trai quy hàng giặc Tạ.
2. Cuộc giao tiếp giữa nhà văn và độc giả là một cuộc giao tiếp đặc biệt, ngoài các yếu tố chung của hoạt động giao tiếp, cuộc giao tiếp này có một số điểm khác biệt với giao tiếp hàng ngày.
- Nhân vật giao tiếp không đối diện nhau.
- Nội dung giao tiếp là vấn đề nhà văn đặt ra trong tác phẩm, sản phẩm sáng tạo của nhà văn.
- Công cụ giao tiếp là ngôn ngữ, là hình tượng nghệ thuật do nhà văn xây dựng trong tác phẩm.
- Hoàn cảnh giáo tiếp rất đa dạng.
- Quan hệ giao tiếp: Người sáng tạo – người thưởng thức.
3. Khi tìm hiểu một tác phẩm cụ thể, để hiểu rõ, đúng và sâu sắc nội dung tác phẩm, cần phải tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và tiểu sử của nhà văn là vì:
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm chính là một yếu tố quan trọng của tình huống giao tiếp. Đó là bối cảnh văn hoá xã hội của hoạt động giao tiếp. Hoạt động giao tiếp bao gồm hai tầng: Cuộc giao tiếp giữa nhà văn và bạn đọc, cuộc giao tiếp giữa các nhân vật trong tác phẩm.
- Tiểu sử tác giả cũng là một yếu tố của hoàn cảnh giao tiếp, nó ảnh hưởng và để lại dấu ấn trong sáng tác của nhà văn. Tìm hiểu tiểu sử của nhà văn là tìm hiểu về hoàn cảnh và nhân vật giao tiếp.
Ví dụ: Tìm hiểu Chiếu cầu hiền cần biết:
- Ngô Thì Nhậm là ai, sinh vào thời nào, là người ra sao, tại sao lại viết Chiếu cầu hiền?
- Chiếu cầu hiền được viết trong hoàn cảnh nào và với mục đích gì?
Từ đó mới thấy được việc Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm viết Chiếu cầu hiền trong hoàn cảnh đó là đúng đắn và cần thiết. Những lí lẽ mà tác giả đưa ra trong bản chiếu đã thể hiện được đường lối trị nước đúng đắn của vua Quang Trung.
4. Cách xưng hô của nhân vật trong đoạn trích Cha tôi của Đặng Huy Trứ có sự thay đổi khi sang trọng khi thân mật là do ngữ cảnh đối thoại quy định. Cùng một nhân vật nhưng khi tham gia vào những cuộc giao tiếp khác nhau (khác về đối tượng giao tiếp, khác về nội dung giao tiếp, khác về mục đích giao tiếp, khác về ngữ cảnh, …) sẽ có vị thế giao tiếp khác nhau. Vì vậy, cách xưng hô của nhân vật trong từng tình huống phải thay đổi linh hoạt cho phù hợp. Ví dụ: Các sĩ tử khi nghe công bố kết quả thi thì gọi Đặng Văn Trọng là tiên sinh bởi vì quan hệ giữa các sĩ tử và Đặng Văn Trọng là quan hệ đồng môn, Đặng Văn Trọng là người lớn tuổi hơn và có tài. Cách gọi ấy thể hiện thái độ tôn trọng của các sĩ tử đối với ông.
Xemloigiai.com
Lời giải chi tiết
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái niệm
- Ngữ cảnh là tất cả những gì có liên quan đến việc tạo lập và hiểu câu nói, bao gồm văn cảnh và tình huống giao tiếp
- Văn cảnh là những từm ngữ, câu đi trước hoặc đi sau một đơn vị ngôn ngữ đang xét.
- Tình huống giao tiếp: Trước hết, đó là tình huống giao tiếp cụ thể, tức hoạt động giao tiếp diễn ra ở đâu, bao giờ, các bên tham gia giao tiếp gồm những ai.
Trong tình huống giao tiếp, quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp là yếu tố quan trọng, bao gồm: Quan hệ xã hội (quan hệ thân sơ, quan hệ vị thế), trạng thái tâm lí, hiểu biết, chủ đề giao tiếp, mục đích giao tiếp, công cụ giao tiếp…
Tình huống giao tiếp còn được hiểu rộng hơn là bối cảnh văn hoá, xã hội, chính trị… của cuộc giao tiếp.
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Những yếu tố làm nên ngữ cảnh của cuộc giao tiếp trong trích đoạn tuồng Đổng Mẫu.
- Văn cảnh là lời đối thoại giữa các nhân vật về việc ép Đổng Mẫu hàng họ Tạ.
- Tình huống giao tiếp bao gồm:
+ Dưới triều nhà Tề ở Trung Quốc, trong phủ họ Tạ.
+ Các nhân vật giao tiếp chia làm hai phe: Chính nghĩa có Đổng Mẫu, Đổng Kim Lân (quan hệ thân sơ – hai mẹ con), phe phi nghĩa có Hổ Bôn, Lôi Nhược, Ôn Đình (vừa quan hệ vị thế – anh em, vừa quan hệ thân sơ – chủ tớ). Hai phe ở trong tình thế đối nghịch nhau. Ngôn ngữ, cách xưng hô của các nhân vật thay đổi theo diễn biến nội dung câu chuyện.
+ Tình huống giao tiếp: Thái sư Tạ Thiên Lăng cướp ngôi vua Tề, Đổng Kim Lân không chịu khuất phục. Anh em Tạ Thiên Lăng sai bắt mẹ Kim Lân để buộc chàng phải quy thuận. Nhưng Đổng Mẫu đã không chịu khuất phục, bà thà chịu chết chứ không chấp nhận để con trai quy hàng giặc Tạ.
2. Cuộc giao tiếp giữa nhà văn và độc giả là một cuộc giao tiếp đặc biệt, ngoài các yếu tố chung của hoạt động giao tiếp, cuộc giao tiếp này có một số điểm khác biệt với giao tiếp hàng ngày.
- Nhân vật giao tiếp không đối diện nhau.
- Nội dung giao tiếp là vấn đề nhà văn đặt ra trong tác phẩm, sản phẩm sáng tạo của nhà văn.
- Công cụ giao tiếp là ngôn ngữ, là hình tượng nghệ thuật do nhà văn xây dựng trong tác phẩm.
- Hoàn cảnh giáo tiếp rất đa dạng.
- Quan hệ giao tiếp: Người sáng tạo – người thưởng thức.
3. Khi tìm hiểu một tác phẩm cụ thể, để hiểu rõ, đúng và sâu sắc nội dung tác phẩm, cần phải tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và tiểu sử của nhà văn là vì:
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm chính là một yếu tố quan trọng của tình huống giao tiếp. Đó là bối cảnh văn hoá xã hội của hoạt động giao tiếp. Hoạt động giao tiếp bao gồm hai tầng: Cuộc giao tiếp giữa nhà văn và bạn đọc, cuộc giao tiếp giữa các nhân vật trong tác phẩm.
- Tiểu sử tác giả cũng là một yếu tố của hoàn cảnh giao tiếp, nó ảnh hưởng và để lại dấu ấn trong sáng tác của nhà văn. Tìm hiểu tiểu sử của nhà văn là tìm hiểu về hoàn cảnh và nhân vật giao tiếp.
Ví dụ: Tìm hiểu Chiếu cầu hiền cần biết:
- Ngô Thì Nhậm là ai, sinh vào thời nào, là người ra sao, tại sao lại viết Chiếu cầu hiền?
- Chiếu cầu hiền được viết trong hoàn cảnh nào và với mục đích gì?
Từ đó mới thấy được việc Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm viết Chiếu cầu hiền trong hoàn cảnh đó là đúng đắn và cần thiết. Những lí lẽ mà tác giả đưa ra trong bản chiếu đã thể hiện được đường lối trị nước đúng đắn của vua Quang Trung.
4. Cách xưng hô của nhân vật trong đoạn trích Cha tôi của Đặng Huy Trứ có sự thay đổi khi sang trọng khi thân mật là do ngữ cảnh đối thoại quy định. Cùng một nhân vật nhưng khi tham gia vào những cuộc giao tiếp khác nhau (khác về đối tượng giao tiếp, khác về nội dung giao tiếp, khác về mục đích giao tiếp, khác về ngữ cảnh, …) sẽ có vị thế giao tiếp khác nhau. Vì vậy, cách xưng hô của nhân vật trong từng tình huống phải thay đổi linh hoạt cho phù hợp. Ví dụ: Các sĩ tử khi nghe công bố kết quả thi thì gọi Đặng Văn Trọng là tiên sinh bởi vì quan hệ giữa các sĩ tử và Đặng Văn Trọng là quan hệ đồng môn, Đặng Văn Trọng là người lớn tuổi hơn và có tài. Cách gọi ấy thể hiện thái độ tôn trọng của các sĩ tử đối với ông.
Xemloigiai.com
Xem thêm Bài tập & Lời giải
Trong bài: Các bài văn mẫu về Nghị luận xã hội lớp 11
Bài tập & Lời giải:
- 👉 Nghị luận xã hội về căn bệnh vô cảm
- 👉 Luyện tập về trường từ vựng và quan hệ trái nghĩa
- 👉 Viết bài tập làm văn số 1 lớp 11
- 👉 Luyện tập về lập luận phân tích
- 👉 Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- 👉 Viết bài tập làm văn số 2 lớp 11 BÀI VIẾT SỐ 2 (Nghị luận xã hội)
- 👉 Viết bài tập làm văn số 3 lớp 11
- 👉 Suy nghĩ của em về truyền thống “Tôn sư trọng đạo”
- 👉 Lập luận so sánh
- 👉 Văn nghị luận xã hội về tác hại của tệ nạn với đời sống con người
- 👉 Phong cách ngôn ngữ báo chí
- 👉 Luyện tập về hiện tượng tách từ
- 👉 Luyện tập về tách câu
- 👉 Đọc kịch bản văn học
- 👉 Luyện tập về từ Hán Việt lớp 11
- 👉 Lập luận phân tích
- 👉 Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- 👉 Luyện tập về lập luận phân tích (tiếp theo)
- 👉 Luyện tập về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
- 👉 Nghị luận xã hội chủ đề “Nói không với những tệ nạn xã hội”
- 👉 Soạn bài Ngữ cảnh (tiếp theo)
- 👉 Ý nghĩa của việc tự học
- 👉 Nghị luận xã hội “Bàn về sự nhường nhịn”
- 👉 Nghị luận xã hội về tinh thần tự học
Xem thêm lời giải Văn mẫu 11
Nghị luận xã hội lớp 11
Tập làm văn lớp 11
Nghị luận văn học lớp 11
- 👉 Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- 👉 Tự tình - Hồ Xuân Hương
- 👉 Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- 👉 Thương vợ - Trần Tế Xương
- 👉 Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
- 👉 Vịnh khoa thi Hương
- 👉 Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- 👉 Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- 👉 Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
- 👉 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- 👉 Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm
- 👉 Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
- 👉 Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- 👉 Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- 👉 Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
- 👉 Chí Phèo - Nam Cao
- 👉 Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- 👉 Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- 👉 Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô
- 👉 Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- 👉 Hầu Trời - Tản Đà
- 👉 Vội vàng - Xuân Diệu
- 👉 Tràng Giang - Huy Cận
- 👉 Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- 👉 Chiều tối - Hồ Chí Minh
- 👉 Từ ấy - Tố Hữu
- 👉 Lai Tân - Hồ Chí Minh
- 👉 Nhớ đồng - Tố Hữu
- 👉 Tương tư - Nguyễn Bính
- 👉 Tôi yêu em - A.X. Pu-skin
- 👉 Bài thơ số 28 - R. Ta-go
- 👉 Người trong bao - A.P. Sê-khốp
- 👉 Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô
- 👉 Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- 👉 Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
- 👉 Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
- 👉 Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
- 👉 Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
- 👉 Đời thừa - Nam Cao
- 👉 Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia
- 👉 Đọc thêm: Phan Bội Châu
- 👉 Thề non nước - Tản Đà
- 👉 Đây mùa thu tới - Xuân Diệu
- 👉 Thơ duyên - Xuân Diệu
- 👉 Tiếng hát đi đày - Tố Hữu
- 👉 Tâm tư trong tù - Tố Hữu
- 👉 Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc
- 👉 Một số tác giả, tác phẩm tham khảo - Ngữ văn 11
Xem Thêm
Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 11
- SBT Toán lớp 11 Nâng cao
- SBT Toán 11 Nâng cao
- SGK Toán 11 Nâng cao
- SBT Toán lớp 11
- SGK Toán lớp 11
Vật Lý
- SBT Vật lí 11 Nâng cao
- SGK Vật lí lớp 11 Nâng cao
- SBT Vật lí lớp 11
- SGK Vật lí lớp 11
- Giải môn Vật lí lớp 11
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 11
- SBT Hóa học 11 Nâng cao
- SGK Hóa học lớp 11 Nâng cao
- SBT Hóa lớp 11
- SGK Hóa lớp 11
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11 Nâng cao
- SBT Sinh lớp 11
- SGK Sinh lớp 11
- Giải môn Sinh học lớp 11
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 11 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 11
- SGK Tiếng Anh lớp 11
- SBT Tiếng Anh lớp 11 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 11 Mới