Giải địa lí 12 bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
Nội dung bài gồm:
- I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
- II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
- Câu 1: Hãy kể tên 13 tỉnh, thành phố ở Đồng bằng sông Cửu Long?
- Câu 2: Tài nguyên đất ở Đồng bằng Sông Cửu Long có thuận lợi và khó khăn....
- Câu 3: Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước?
- Câu 4: Dựa vào hình 41.3, hãy so sánh cơ cấu sử dụng đất giữa đồng bằng....
- III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
- Câu 1: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở....
- Câu 2: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó...
- Câu 3: Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông Cửu Long cần phải giải....
- IV: HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI BỔ SUNG
- Câu 1: Tại sao “Sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên...
- Câu 2: Nêu những biểu hiện chứng tỏ vùng đồng bằng sông Cửu Long...
- Câu 3: Tại sao trong thời gian vừa qua, tình trạng ngập mặn ở đồng bằng ....
I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
1. Các bộ phận hợp thành của đồng bằng sông Cửu Long
- Lãnh thổ: gồm có 13 tỉnh, thành phố.
- Vị trí: tiếp giáp Đông Nam Bộ, Campuchia, Vịnh Thái Lan và Biển Đông
- Là châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm:
- Phần đất liền nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu (Thượng và hạ châu thổ)
- Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của 2 sông trên (Đồng bằng Cà Mau).
2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu
Tự nhiên |
Thế mạnh |
Hạn chế |
Đất |
Chủ yếu về chất lượng và số lượng. Đất phù sa ngọt màu mỡ nhất, chiếm diện tích khá lớn … |
Đất phèn, đất mặn nhiều , đất thiếu dinh dưỡng , quá chặt, khó thoát nước . |
Khí hậu |
Tính chất cận xích đạo, nguồn nhiệt cao, lượng mưa lớn . |
Mùa khô kéo dài, thiếu nước Các thiên tai khác: lũ lụt… |
Sông ngòi |
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt |
Mùa khô thiếu nước, tăng độ nhiễm phèn, mặn . |
Sinh vật |
Thực vật : rừng tràm , rừng ngập mặn Động vật : cá , chim … Tài nguyên biển phong phú ,hàng trăm bãi cá, bãi tôm…. |
Có nguy cơ giảm thành phần loài . |
Khoáng sản |
Dầu khí, đá vôi, than bùn … |
Khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội . |
3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long là một vấn đề cấp bách để vùng này trở thành vùng kinh tế quan trọng .
- Biện pháp:
- Phát triển thủy lợi: chống úng lụt trong mùa mưa, thau chua rửa mặn trong mùa khô .
- Khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng kết hợp cải tạo đất, lai tạo giống mới.
- Cần duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Vùng biển: kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo, đất liền kinh tế liên hoàn.
- Chủ động sống chung với lũ.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Trả lời:
13 tỉnh, thành phố ở đồng bằng Sông Cửu Long là: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.
Câu 2: Tài nguyên đất ở Đồng bằng Sông Cửu Long có thuận lợi và khó khăn....
Tài nguyên đất ở Đồng bằng Sông Cửu Long có thuận lợi và khó khăn như thế nào đối với việc phát triển nông nghiệp?
Trả lời:
Thuận lợi của tài nguyên đất ở đồng bằng Sông Cửu Long:
- Đồng bằng sông Cửu Long có 3 nhóm đất chính (phù sa, phèn, mặn) cùng với một số loại đất khác khiến cho vùng đa dạng về các loại cây trồng khác nhau. Trong đó, diện tích đất phù sa chiếm 1,2 triệu ha là điều kiện thuận lợi để vùng thâm canh cây lúa nước giúp vùng trở thành vựa lúa lớn nhất của cả nước.
Khó khăn về tài nguyên đất đồng bằng Sông Cửu Long:
- Nhóm đất mặn và đất phèn của vùng chiếm diện tích lớn.
- Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.
Trả lời:
Đồng bằng sông cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước là do có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, rộng khoảng 4 triệu ha.
- Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa được bồi đắp phù sa hằng năm, rất màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha, rất thích hợp để cây lúa phát triển.
- Khí hậu thể hiện rõ tính chất cận xích đạo: tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ; chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25- 27°C; lượng mưa hằng năm lớn (1.300 – 2.000mm), thích hợp với cây lúa nước.
- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, lạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước cho sản xuất lúa.
- Điều kiện kinh tế – xã hội:
- Dân số hơn 74,4 triệu người (năm 2006), nên có lao động dồi dào; người dân cần cù, có kinh nghiệm sản xuất lúa, thích ứng nhanh với sản xuất hàng hoá.
- Hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải đường bộ, đường sông thuận lợi.
- Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lúa rộng khắp.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Câu 4: Dựa vào hình 41.3, hãy so sánh cơ cấu sử dụng đất giữa đồng bằng....
Dựa vào hình 41.3, hãy so sánh cơ cấu sử dụng đất giữa đồng bằng sông Cửu Long với đồng bằng sông Hồng?
Trả lời:
Dựa vào biểu đồ hình 41.3 ta thấy:
- Diện tích đất đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn diện tích đất đồng bằng sông Hồng.
- Việc sử dụng đất của hai vùng có sự khác nhau:
- Đất SX nông nghiệp: Đồng bằng sông Hồng (51,2%) < Đồng bằng sông Cửu Long (63,4%)
- Đất Lâm nghiệp: Đồng bằng sông Hồng (8,3%) < Đồng bằng sông Cửu Long (8,8%)
- Đất chưa sử dụng: Đồng bằng sông Hồng (3,5%) > Đồng bằng sông Cửu Long (1,3%)
- Đất chuyên dùng: Đồng bằng sông Hồng (15,5%) > Đồng bằng sông Cửu Long (5,4%)
- Đất ở: Đồng bằng sông Hồng (7,8%) > Đồng bằng sông Cửu Long (2,7%)
- Đất khác: Đồng bằng sông Hồng (13,7%) < Đồng bằng sông Cửu Long (18,4%)
III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở....
Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng Sông Cửu Long?
Trả lời:
Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta vì:
- Là vùng trọng điểm số 1 về sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta. Mỗi năm đóng góp trên 4 triệu tấn gạo và hàng vạn tấn thực phẩm tôm, cá, thịt lợn cho xuất khẩu. Đang dẫn đầu cả nước về chăn nuôi vịt, trồng mía và trồng cây ăn quả.
- Để phát huy những thế mạnh và khắc phục những hạn chế vốn có của đồng bằng.
- Diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp, nguồn tôm cá, sinh vật lưỡng cư bị suy giảm đến mức báo động.
- Môi trường và tài nguyên của Đồng bằng sông Cửu Long đang đứng trước sự suy thoái (Một trong những dẫn chứng là: việc phá rừng để khẩn hoang và nuôi trồng thuỷ sản cộng thêm với cháy rừng vào mùa khô làm cho tài nguyên thiên nhiên suy giảm, môi trường bị suy thoái).
Câu 2: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó...
Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Thế mạnh về mặt tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long là:
- Vị trí địa lí: tiếp giáp Đông Nam Bộ, Campuchia và Biển Đông, thuận lợi cho việc phát triển KT, nhất là đối với Đông Nam Bộ.
- Lãnh thổ và địa hình: Đây là đồng bằng châu thổ lớn nhất, bao gồm :Phần nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu (thượng và hạ châu thổ) và Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu.
- Đất: diện tích rộng, đặc biệt là 1,2 triệu đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu. Cùng với các loại đất phù sa khác (đất phèn, đất mặn), đất đai ở Đổng bằng sông Cửu Long là một thế mạnh quan trọng hàng đầu để phát triển trên quy mô lớn sản xuất cây hàng năm, đặc biệt là cây lúa.
- Khí hậu: thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 - 2.700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn dịnh với nhiệt độ trung bình năm 25127oC. Lượng mưa lớn (1.300 - 2.000mm), tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Với khí hậu như vậy, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục quanh năm.
- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và sinh hoạt.
- Sinh vật: thảm thực vật gồm hai thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu...) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp), về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim. Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Các loại khoáng sản chủ yếu: đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, tứ giác Long Xuyên…), đất sét (nhiều nơi) và dầu khí ở vùng thềm lục địa.
Hạn chế về mặt tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn và đang có xu hướng mở rộng.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, làm tăng độ mặn trong đất, thủy triều xâm nhập sâu vào nội địa gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.
- Khoáng sản của vùng khá nghèo nàn…
Câu 3: Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông Cửu Long cần phải giải....
Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông Cửu Long cần phải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
Trả lời:
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với nhiều thế mạnh thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề về sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên cần được giải quyết. Đó là:
- Vấn đề sử dụng và cả tạo đất
- Vấn đề nước ngọt- vấn đề quan trọng hàng đầu
- Vấn đề duy trì, bảo vệ tài nguyên
- Vấn đề thiên tai
Để giải quyết những vẫn đề này, đòi hỏi vùng phải có giải pháp.
- Vấn đề sử dụng và cải tạo đất:
Đồng bằng sông Cửu long có 3 nhóm đất chính là đất phù sa, đất phèn và đất mặn. Tuy nhiên, phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn; ngoài ra còn có 1 số loại đất thiếu dinh dưỡng-> gây khó khăn cho việc sản xuất.
=>Vùng cần cải tạo đất mặn bằng biện pháp thau chua rửa mặn, đưa nước ngọt vào để rửa mặn…
- Vấn đề về nước ngọt:
Ở ĐBSCLong, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và mặn trong đất. Do đó, nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở ĐBSCLong...
=> Khai thác nguồn nước ngầm, nước ngọt ở các sông tiền và sông hậu để thau chua rửa mặn cho đất cũng như để sinh hoạt, sản xuất…
- Vấn đề duy trì, bảo vệ tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng: Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn đất hoang hóa, phát triển nuôi tôm và do cháy rừng. Vì vậy, bảo vệ rừng là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ, phát triển trong mọi dự án khai thác.
=> Cần phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, rừng cần được bảo vệ trong mọi dự án khai thác và thực hiện nông – lâm –ngư kết hợp.
- Về vấn đề thiên tai: Ở đồng bằng sông Cửu Long lũ lớn gây ngập lụt trên diện tích rộng với thời gian kéo dài có tác động tiêu cực đối với các hoạt động kinh tế - xã hội. Ngược lại, lũ nhỏ làm tổn hại đến nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm mang lại như: bổ sung lớp phù sa, nguồn thuỷ sản nước ngọt, vệ sinh đồng ruộng….
IV: HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI BỔ SUNG
Câu 1: Tại sao “Sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên...
Tại sao “Sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
“Sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long vì:
- Sông Cửu Long dài, diện tích lưu vực và tổng lượng nước lớn, lưới sôngcó dạng lông chim cùng với mạng lưới kênh rạch chằng chịt, có sự điều tiết nước của Biển Hồ nên lũ tương đối điều hòa và kéo dài.
- Do địa thế thấp, địa hình bằng phẳng, lượng nước tập trung quá lớn trongmùa lũ và tác động của thủy triều nên ở ĐB sông Cửu Long không thể đắp đê để ngăn lũ (sống chung với lũ).
- Từ lâu đời, người dân vùng sông nước đã thích ứng với mùa lũ với các tập quán sản xuất, ngành nghề, giống cây trồng và nếp sống đã được định hình trong quá trình sống chung với lũ .Mùa lũ mang lại nhiều lợi ích như: tôm, cá, phù sa ngọt, nước ngọt rửa phèn, mặn trong đất...
Câu 2: Nêu những biểu hiện chứng tỏ vùng đồng bằng sông Cửu Long...
Nêu những biểu hiện chứng tỏ vùng đồng bằng sông Cửu Long vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng cho việc sản xuất lương thực?
Trả lời:
Đồng bằng là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực. Tuy nhiên, vùng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có. Đó là:
- Hệ số sử dụng đất của vùng còn thấp, phần lớn diện tích đất gieo trồng mới 1 vụ trong khi đó ở các khu vực khác có thể trồng hai vụ lúa trong một năm.
- Vẫn còn diện tích đất hoang hóa mà việc khai thác phải đòi hỏi đầu tư lớn…
Câu 3: Tại sao trong thời gian vừa qua, tình trạng ngập mặn ở đồng bằng ....
Tại sao trong thời gian vừa qua, tình trạng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long lại diễn ra hết sức nghiêm trọng?
Trả lời:
Trong thời gian vừa qua, tình trạng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long lại diễn ra hết sức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do:
- Mùa khô kéo dài (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) cùng với địa hình thấp nên tình trạng xâm nhập mặn diễn ra hàng năm.
- Riêng trong những mùa khô năm 2015 – 2016, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. Mực nước biển dâng và nhất là EI Nino kéo dài làm gia tăng khô hạn, kết hợp với việc xây dựng nhà máy thủy điện của các nước trên dòng sông Mê Công làm hạn chế lượng nước ngọt đổ về đồng bằng…
Xem thêm lời giải Giải môn Địa lí lớp 12
- 👉 Giải địa lí 12 bài 1: Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
- 👉 Giải địa lí 12 bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 3: Thực hành vẽ bản đồ Việt Nam
- 👉 Giải địa lí 12 bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 5: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 6: Đất nước nhiều đối núi
- 👉 Giải địa lí 12 bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp)
- 👉 Giải địa lí 12 bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển
- 👉 Giải địa lí 12 bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- 👉 Giải địa lí 12 bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp)
- 👉 Giải địa lí 12 bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
- 👉 Giải địa lí 12 bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp)
- 👉 Giải địa lí 12 bài 13: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống của một số dãy núi và đỉnh núi
- 👉 Giải địa lí 12 bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
- 👉 Giải địa lí 12 bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
- 👉 Giải địa lí 12 bài 16: Đặc điểm dân số và Phân bố dân cư nước ta
- 👉 Giải địa lí 12 bài 17: Lao động và việc làm
- 👉 Giải địa lí 12 bài 18: Đô thị hóa
- 👉 Giải địa lí 12 bài 19: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân đầu người giữa các vùng
- 👉 Giải địa lí 12 bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- 👉 Giải địa lí 12 bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
- 👉 Giải địa lí 12 bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp
- 👉 Giải địa lí 12 bài 23: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
- 👉 Giải địa lí 12 bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
- 👉 Giải địa lí 12 bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- 👉 Giải địa lí 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
- 👉 Giải địa lí 12 bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
- 👉 Giải địa lí 12 bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- 👉 Giải địa lí 12 bài 29: Thực hành vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
- 👉 Giải địa lí 12 bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
- 👉 Giải địa lí 12 bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch
- 👉 Giải địa lí 12 bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
- 👉 Giải địa lí 12 bài 34: Thực hành phân tích mối quan hệ giữa dân số đối với sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
- 👉 Giải địa lí 12 bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
- 👉 Giải địa lí 12 bài 38: Thực hành so sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với trung du và miền núi Bắc Bộ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 40: Thực hành phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
- 👉 Giải địa lí 12 bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
- 👉 Giải địa lí 12 bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
- 👉 Giải địa lí 12 bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm
Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 12
- SBT Toán lớp 12 Nâng cao
- SBT Toán 12 Nâng cao
- SGK Toán 12 Nâng cao
- SBT Toán lớp 12
- SGK Toán lớp 12
Vật Lý
- SBT Vật lí 12 Nâng cao
- SGK Vật lí lớp 12 Nâng cao
- SBT Vật lí lớp 12
- SGK Vật lí lớp 12
- Giải môn Vật lí lớp 12
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 12
- SBT Hóa học 12 Nâng cao
- SGK Hóa học lớp 12 Nâng cao
- SBT Hóa lớp 12
- SGK Hóa lớp 12
Ngữ Văn
- Đề thi, đề kiểm tra Ngữ Văn 12 mới
- Soạn văn 12
- SBT Ngữ văn lớp 12
- Luyện dạng đọc hiểu
- Văn mẫu 12
- Soạn văn 12 chi tiết
- Soạn văn ngắn gọn lớp 12
- Soạn văn 12 siêu ngắn
- Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
- Bài soạn văn 12
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 12
- SGK Sinh lớp 12 Nâng cao
- SBT Sinh lớp 12
- SGK Sinh lớp 12
- Giải môn Sinh học lớp 12
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 12 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 12
- Ngữ pháp Tiếng Anh
- SGK Tiếng Anh 12
- SBT Tiếng Anh lớp 12 mới
- SGK Tiếng Anh 12 Mới