Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp)
Nội dung bài gồm:
- I. Phương châm quan hệ
- II. Phương châm cách thức
- III. Phương châm lịch sự
- [Luyện tập] Câu 1: Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
- [Luyện tập] Câu 2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ...
- [Luyện tập] Câu 3: Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
- [Luyện tập] Câu 4: Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để ...
- [Luyện tập] Câu 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ ...
I. Phương châm quan hệ
Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt
- Tình huống hội thoại, mỗi người nói một đề tài không khớp nhau, không hiểu nhau
- Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy thì con người sẽ không giao tiếp được với nhau, các hoạt động của con người sẽ trở nên rối loạn.
Ghi nhớ: Khi giao tiếp. cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (phương châm quan hệ”.
II. Phương châm cách thức
Ví dụ:
Dây cà ra dây muống
Lúng búng như ngậm hột thị.
Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? Qua đó, có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Trả lời:
- Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói:
- “Dây cà ra dây muống” : Nói năng dài dòng, rườm rà.
- “Lúng búng như ngậm hột thị” : Nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý.
- Những cách nói đó khiến cho người nghe không hiểu hoặc hiểu sai, bị ức chế, không gây thiện cảm.
- Bài học rút ra: Nói năng phải ngắn gọn rõ ràng, rành mạch, phải tạo được mối quan hệ tốt với người đối thoại.
Ví dụ 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
Có thể hiểu câu trên theo mấy cách? Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào?
Trả lời:
- Câu nói trên khiến cho người đọc, người nghe có thể hiểu theo hai cách.
- Để người nghe không hiểu nhầm, ta phải nói là:
- Thứ nhất là tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy
- Thứ hai là tôi đồng ý với những truyện ngắn của ông ấy.
Ghi nhớ: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ (phương châm cách thức).
III. Phương châm lịch sự
Ví dụ: Đọc truyện “Người ăn xin”
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Em có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
Trả lời:
- Người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì vì cả hai đều dành cho đối phương những tình cảm chân thành nên họ đều cảm nhận được.
- Bài học rút ra là: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
[Luyện tập] Câu 1: Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
a. Lời chào cao hơn mâm cỗ
b. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c. Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.
Trả lời:
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta phải biết suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp. Và cần phải có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự là:
Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng
Một lời nói quan tiền thúng thóc
Một lời núi dùi đục cẳng tay.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kê thử tiếng, người ngoan thử lời.
[Luyện tập] Câu 2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ...
Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
Trả lời:
Phép tu từ, từ vựng có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sử là: nói giảm nói tránh.
Ví dụ:
Bài văn của bạn chưa được hay
Thay vì nói: Bài văn của bạn không hay.
[Luyện tập] Câu 3: Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là /.../
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là /.../
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là /.../
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /.../
e. Nói rành mạch, cẵn kẽ, có trước có sau là nói /.../
(nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)
Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào
Trả lời:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo
e. Nói rành mạch, cẵn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa
=>Những từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
[Luyện tập] Câu 4: Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để ...
Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. Nhân tiện đây xin hỏi;
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…
Trả lời:
a. Nhân tiện đây xin hỏi => Phương châm quan hệ
- Sử dụng khi người nói muốn hỏi một vấn đè nào đó không thuộc đề tài đang trao đổi.
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…=> phương châm lịch sự
- Sử dụng khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói.
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…=> phương châm lịch sự
- Sử dụng khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng.
[Luyện tập] Câu 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ ...
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
Trả lời:
- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói (đây là phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (đây là phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (đây là phương châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (đây là phương châm cách thức).
- Mồm loa tép nhảy: nói nhiều, lắm lời, đanh đá, nói át người khác (đây là phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, (đây là phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói không khéo léo, thô kệch, thiếu tế nhị (đây là phương châm lịch sự).
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 9
- 👉 Bài soạn lớp 9: Phong cách Hồ Chí Minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Xưng hô trong hội thoại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sự phát triển của từ vựng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chuyện cũ trong phủ chủa Trịnh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
- 👉 bài soạn lớp 9: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
- 👉 bài soạn lớp 9: Chị em Thúy Kiều
- 👉 bài soạn lớp 9: Cảnh ngày xuân
- 👉 bài soạn lớp 9: Miêu tả trong văn bản tự sự
- 👉 bài soạn lớp 9: Kiều ở lầu ngưng bích
- 👉 Bài soạn lớp 9: Mã Giám Sinh mua Kiều
- 👉 bài soạn lớp 9: Trau dồi vốn từ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Thúy Kiều báo ân báo oán
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
- 👉 Bài soạn lớp 9: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lục Vân Tiên gặp nạn
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chương trình địa phương
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết về từ vững
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đồng chí
- 👉 Bài soạn lớp 9: Bài thơ tiểu đội xe không kính
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra về truyện trung đại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Nghị luận trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đoàn thuyền đánh cá
- 👉 Bài soạn lớp 9: Bếp lửa
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết từ vựng (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tập làm thơ tám chữ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ánh trăng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
- 👉 Bài soạn lớp 9: Làng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lặng lẽ Sa Pa
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần Tiếng Việt
- 👉 Bài soạn văn 9: Người kể chuyện trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp: Chiếc lược ngà
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra phần tiếng việt
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần tập làm văn
- 👉 Bài soạn lớp 9: Cố hương
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần tập làm văn (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
- 👉 Bài soạn lớp 9: Những đứa trẻ
Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Toán
- Tài liệu Dạy - học Toán 9
- SBT Toán lớp 9
- Vở bài tập Toán 9
- SGK Toán lớp 9
Vật Lý
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 9
- Tài liệu Dạy - học Hóa học 9
- SBT Hóa lớp 9
- SGK Hóa lớp 9
- Giải môn Hóa học lớp 9
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 9
- SBT Sinh lớp 9
- Vở bài tập Sinh học 9
- SGK Sinh lớp 9
- Giải môn Sinh học lớp 9
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 9 mới
- Đề thi vào 10 môn Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9
- SBT Tiếng Anh lớp 9 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9 Mới