bài soạn lớp 9: Kiều ở lầu ngưng bích
Tìm hiểu chung tác phẩm:
- Vị trí: Nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + miêu tả
- Đại ý: Miêu tả tâm trạng Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích
- Bố cục: 3 phần
- 6 câu đầu : Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.
- 8 câu giữa :Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
- 8 câu cuối : Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.
Câu 1: Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu
Trả lời:
- Không gian: lầu Ngưng Bích được mở ra rất nhiều chiều theo cái nhìn của nhân vật từ trên cao xuống.
- Chiều cao: trên trời vầng trăng vằng vặc, trăng như gần hơn và với nàng bây giờ chỉ có trăng là bầu bạn.
- Chiều rộng: không gian bao la bát ngát, chỉ có những cồn cát im lìm vắng lặng bụi tung mờ mịt, những dãy núi trùng điệp nhấp nhô ẩn trong sương mờ. Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người.
- Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) chỉ có một mình nàng thui thủi cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.
Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh trơ trợ bị giam hãm, mất tự do, cô độc giữa lầu Ngưng Bích hoang vắng. Tâm trạng của nàng trống trải, cô đơn, ngao ngán thật tội nghiệp…. (những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy : bẽ bàng, như chia tấm lòng…). Có thể nói nàng đã rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. Cảnh lầu Ngưng Bích rất hữu tình thơ mộng, nhưng hoang vắng rợn ngợp thiếu hơi ấm con người, đúng như tên gọi của nó, khoá xuân nơi giam hãm tuổi xuân của con người.
Câu 2: Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a.Trong cảnh ngộ của mình nàng nhớ tới những ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nỗi nhớ có hợp lí không?
b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c. Em có nhận xét gì về tấm lòng của Thuỷ Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Trả lời:
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều. Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp quy luật tâm lý (những người trẻ tuổi bao giờ cũng nhớ người yêu trước), vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Nhớ Kim Trọng, nàng nhớ lời thề ước dưới trăng, thương chàng Kim Trọng đêm ngày đau đáu trông chờ uổng công vô ích.
Tiếp đó, Nàng nhớ đến cha mẹ. Nàng thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng "nhớ ơn chín chữ cao sâu" và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy con cái của cha mẹ. Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ lại khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau.
Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Những suy nghĩ này cho thấy Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trọng.
Câu 3: Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng
а. Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?
b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
Tám câu cuối bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình sâu sắc, Nguyễn Du khắc họa sinh động những cung bậc của tâm trạng buồn là do đang diễn ra trong lòng Kiều. Cứ hai câu là một nét tâm cảnh hiện ra. Nhìn cánh buồm thấp thoáng mà thấy sự bơ vơ đau khổ. Trong cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận mình tan tác trôi giạt, vô định. Trong nội cỏ dầu dầu giữa màu xanh bao la của trời đất mà thương cho cuộc đời này đang héo hắt tàn lụi, cho kiếp người hữu hạn, nhỏ bé. Nghe tiếng gió cuốn, tiếng sóng kêu mà hãi hùng ghê sợ ám ảnh những tai họa khủng khiếp đang bùa vây sắp giáng xuống đầu nàng.
Nỗi buồn sâu sắc của Kiều mỗi lúc càng được tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong suốt tám câu thơ. Cụm từ « buồn trông » mở đầu câu thơ thành điệp khúc của đoạn thơ là điệp khúc của tâm trạng Thúy Kiều.
[Luyện tập] Câu 1: Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? ...
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (Buồn trông cửa bể chiều hôm...Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi)
Trả lời:
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình:
- Là bút pháp thông qua việc miêu tả cảnh vật (thiên nhiên, cuộc sống xung quanh) để khắc họa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.
- Cùng với bút pháp chấm phá, bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp đòn bẩy, lấy tĩnh tả động, lấy động tả tĩnh...đây là một trong những bút pháp đặc trưng, mang đậm dấu ấn của văn học trung đại. Cũng có thể nói, bút pháp tả cảnh ngụ tình là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
- Hai câu đầu: gợi liên tưởng đến những chuyến đi xa, rời khỏi bến đỗ => tâm trạng cô đơn, lac lõng trong tình cảnh lưu lạc của Thúy Kiều.
- Hai câu tiếp: hoa tượng trưng cho vẻ đẹp, nhưng bây giờ lại bị vùi dập giữa dòng nước => Nỗi âu lo về số phận long đong, vô định của Thúy Kiều.
- Hai câu tiếp: Màu xanh không còn là biểu hiện cho sức sống => cảnh vật nhuốm màu tâm trạng của con người, chịu sự chi phối của tâm trạng nên giờ đây màu xanh cũng trở nên buồn tẻ, màu xanh từ cỏ cây đến đất trời khiến người ta không biết nhìn về đâu.
- Hai câu cuối: Dự cảm chẳng lành của Kiều về số phân đầy trắc trở, gập ghềnh của mình.
=> Toàn bộ tám câu thơ đều nhằm khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 9
- 👉 Bài soạn lớp 9: Phong cách Hồ Chí Minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- 👉 Bài soạn lớp 9: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Xưng hô trong hội thoại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sự phát triển của từ vựng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chuyện cũ trong phủ chủa Trịnh
- 👉 Bài soạn lớp 9: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
- 👉 bài soạn lớp 9: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
- 👉 bài soạn lớp 9: Chị em Thúy Kiều
- 👉 bài soạn lớp 9: Cảnh ngày xuân
- 👉 bài soạn lớp 9: Miêu tả trong văn bản tự sự
- 👉 bài soạn lớp 9: Kiều ở lầu ngưng bích
- 👉 Bài soạn lớp 9: Mã Giám Sinh mua Kiều
- 👉 bài soạn lớp 9: Trau dồi vốn từ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Thúy Kiều báo ân báo oán
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
- 👉 Bài soạn lớp 9: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lục Vân Tiên gặp nạn
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chương trình địa phương
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết về từ vững
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đồng chí
- 👉 Bài soạn lớp 9: Bài thơ tiểu đội xe không kính
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra về truyện trung đại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Nghị luận trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đoàn thuyền đánh cá
- 👉 Bài soạn lớp 9: Bếp lửa
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết từ vựng (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tập làm thơ tám chữ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ánh trăng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
- 👉 Bài soạn lớp 9: Làng
- 👉 Bài soạn lớp 9: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 9: Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
- 👉 Bài soạn lớp 9: Lặng lẽ Sa Pa
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần Tiếng Việt
- 👉 Bài soạn văn 9: Người kể chuyện trong văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp: Chiếc lược ngà
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra phần tiếng việt
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần tập làm văn
- 👉 Bài soạn lớp 9: Cố hương
- 👉 Bài soạn lớp 9: Ôn tập phần tập làm văn (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 9: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
- 👉 Bài soạn lớp 9: Những đứa trẻ
Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Toán
- Tài liệu Dạy - học Toán 9
- SBT Toán lớp 9
- Vở bài tập Toán 9
- SGK Toán lớp 9
Vật Lý
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 9
- Tài liệu Dạy - học Hóa học 9
- SBT Hóa lớp 9
- SGK Hóa lớp 9
- Giải môn Hóa học lớp 9
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 9
- SBT Sinh lớp 9
- Vở bài tập Sinh học 9
- SGK Sinh lớp 9
- Giải môn Sinh học lớp 9
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 9 mới
- Đề thi vào 10 môn Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9
- SBT Tiếng Anh lớp 9 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9 Mới