Giải vật lí 12 bài 34: Sơ lược về laze

Hướng dẫn giải bài tập, bài thực hành trong bài 34: Sơ lược về laze - sách giáo khoa vật lí 12. Tất cả các kiến thức lý thuyết và bài tập trong bài học này đều được giải đáp cẩn thận, chi tiết. Chúng ta tham khảo để học tốt vật lí 12 bài 34: Sơ lược về laze nhé.


I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

I. Laze là gì?

  • Laze là một nguồn sáng phát ra ánh sáng có cường độ lớn dựa trên hiện tượng phát xạ cảm ứng.
  • Tia sáng do laze phát ra được gọi là tia laze
  • Về mặt cấu tạo, người ta chia laze ra làm 3 loại: Laze rắn, laze khí và laze bán dẫn. Bút chỉ bảng (phát ra ánh sáng đỏ) thường dùng thuộc loại laze bán dẫn.

II. Hiện tượng phát xạ cảm ứng

  • Nếu một nguyên tử đang ở trạng thái kích thích sẵn sàng phát ra một phôtôn có năng lượng ε mà bắt gặp một phôtôn có năng lượng ε ‘đúng bằng  ε bay lướt qua thì ngay lập tức nguyên tử phát ra phôtôn có năng lượng  ε  đó.
  • Nếu trong một khối chất có một số lượng lớn các nguyên tử đều đang ở trạng thái kích thích và sẵn sáng phát ra phôtôn có năng lượng  ε mà có một phôtôn có năng lượng đúng bằng  ε bay lướt qua thì tất cả các nguyên tử đó sẽ đồng loạt phát ra phôtôn  ε. Các phôtôn này có cùng năng lượng phôtôn nên ánh sáng do laze phát ra có tính đơn sắc cao.
  • Tất cả các phôtôn này được phát ra cùng lúc, bay cùng phương với phôtôn kích thích do đó chùm sáng do laze phát ra có tính định hướng cao.
  • Ngoài ra, do được phát ra đồng thời nên mọi phôtôn trong chùm tia laze có cùng pha dao động. Ta nói "Tia laze có tính kết hợp cao".

III. Đặc điểm của tia laze

  • Có cường độ lớn.
  • Có tính kết hợp cao.
  • Có tính đơn sắc cao.
  • Có tính định hướng cao.

IV. Laze rubi

1. Cấu tạo:

  • Laze rubi là một khối hình trụ bằng đá hồng ngọc (màu đỏ hồng) đặt bên trong một đèn xê-nôn. Hai mặt được mài nhẵn, vuông góc với trục của thanh. Mặt (1) được mạ bạc trở thành một gương phẳng (G1) có mặt phản xạ quay vào phía trong. Mặt (2) là mặt bán mạ, tức là mạ một lớp rất mỏng để cho khoảng 50% cường độ của chùm sáng chiếu tới bị phản xạ, còn khoảng 50% truyền qua. Mặt này trở thành một gương phẳng (G2) có mặt phản xạ quay về phía G1. Hai gương G1 và G2 song song với nhau.

2. Hoạt động

  • Ánh sáng phát ra từ đèn xê-nôn kích thích cho các iôn crôm trong thanh rubi chuyển lên mức năng lượng cao. Sau đó, nếu có một phôtôn do một iôn crôm phát ra bay dọc theo trục của thanh thì chính nó sẽ gây ra sự phát xạ cảm ứng ở các iôn crôm khác. Kết quả là có một lượng lớn các phôtôn phát ra bay cùng hướng với phôtôn ban đầu. Do chùm phôtôn này bị phản xạ nhiều lần trong thanh rubi (nhờ hệ hai gương ở hai đầu thanh rubi) mà cường độ chùm phôtôn sẽ tăng lên rất nhiều.

V. Ứng dụng của laze

Ngày nay, laze có rất nhiều ứng dụng: 

  • Dùng để đo khoảng cách, ví dụ như để đo khoảng cách chính xác từ Trái Đất đến Mặt Trăng, trong biểu diễn nghệ thuật, để khoan cắt các lỗ nhỏ trên các bề mặt kim loại, trong các phẫu thuật tinh vi, dùng là đầu đọc đĩa CD, làm bút chỉ bảng, trong thông tin bằng cáp quang.

II. GIẢI BÀI TẬP

Giải câu hỏi: Hãy mô tả cụ thể quá trình nhân...

Hãy mô tả cụ thể quá trình nhân photon vẽ trên Hình 34.3.

Bài giải:

Mô tả cụ thể quá trình nhân photon trên hình vẽ:

Khi photon có năng lượng ε' = hf bay lướt qua một nguyên tử đang sẵn sàng phát ra năng lượng ε= hf thì lập tức nguyên tử này phát ra một photon ε = hf, hai photon này bay lướt qua hai nguyên tử khác đang ở trạng thái kích thích thì lập tức hai nguyên tử này phát ra hai photon có năng lượng hf, như vậy số photon sẽ tăng lên theo cấp số nhân.

Giải câu 1: Laze là gì?...

Laze là gì?

Bài giải:

Laze là một nguồn sáng phát ra ánh sáng có cường độ lớn dựa trên hiện tượng phát xạ cảm ứng.

Giải câu 2: Nêu các đặc điểm của chùm sáng...

Nêu các đặc điểm của chùm sáng ( tia laze ) do laze phát ra.

Bài giải:

Đặc điểm của chùm sáng ( tia laze ) do laze phát ra:

  • Có cường độ lớn.
  • Có tính kết hợp cao.
  • Có tính đơn sắc cao.
  • Có tính định hướng cao.

Giải câu 3: Sự phát xạ cảm ứng là gì? Tại sao...

Sự phát xạ cảm ứng là gì? Tại sao có thể khuếch đại ánh sáng dựa vào hiện tượng phát xạ cảm ứng?

Bài giải:

  • Sự phát xạ cảm ứng:

   Đó là sự phát xạ đồng thời của một nguyên tử ở trạng thái kích thích, nếu hấp thụ thêm một photon cùng tần số.

  • Có thể khuếch đại ánh sáng dựa vào hiện tượng phát xạ cảm ứng vì số photon trong chùm ánh sáng tăng lên theo cấp số nhân.

Giải câu 4: Trình bày cấu tạo của laze rubi...

Trình bày cấu tạo của laze rubi.

Bài giải:

 Laze rubi là một khối hình trụ bằng đá hồng ngọc (màu đỏ hồng) đặt bên trong một đèn xê-nôn. Hai mặt được mài nhẵn, vuông góc với trục của thanh. Mặt (1) được mạ bạc trở thành một gương phẳng (G1) có mặt phản xạ quay vào phía trong. Mặt (2) là mặt bán mạ, tức là mạ một lớp rất mỏng để cho khoảng 50% cường độ của chùm sáng chiếu tới bị phản xạ, còn khoảng 50% truyền qua. Mặt này trở thành một gương phẳng (G2) có mặt phản xạ quay về phía G1. Hai gương G1 và G2 song song với nhau.

Giải câu 5: Có những loại laze gì?...

Có những loại laze gì?

Bài giải:

Về mặt cấu tạo, người ta chia laze ra làm 3 loại: Laze rắn, laze khí và laze bán dẫn.

Giải câu 6: Trình bày một vài ứng dụng của laze....

Trình bày một vài ứng dụng của laze.

Bài giải:

Ngày nay, laze có rất nhiều ứng dụng:

Dùng để đo khoảng cách, ví dụ như để đo khoảng cách chính xác từ Trái Đất đến Mặt Trăng, trong biểu diễn nghệ thuật, để khoan cắt các lỗ nhỏ trên các bề mặt kim loại, trong các phẫu thuật tinh vi, dùng là đầu đọc đĩa CD, làm bút chỉ bảng, trong thông tin bằng cáp quang.

Giải câu 7: Chọn câu đúng....

Chọn câu đúng.

Chùm sáng do laze rubi phát ra có màu:

A. trắng.

B. xanh.

C. đỏ.

D. vàng.

Bài giải:

Ánh sáng của laze rubi do ion crom phát ra khi chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản.

Chọn C.

Giải câu 8: Tia laze không có đặc điểm nào...

Tia laze không có đặc điểm nào dưới đây?

A. Độ đơn sắc cao.

B. Độ định hướng cao.

C. Cường độ lớn.

D. Công suất lớn.

Bài giải:

Các đặc điểm của laze: cường độ lớn, có tính kết hợp cao, có tính đơn sắc cao, có tính định hướng cao.

Chọn D.

Giải câu 9: Bút laze mà ta thường dùng để chỉ...

Bút laze mà ta thường dùng để chỉ bảng thuộc loại laze gì?

A. Khí

B. Lỏng

C. Rắn

D. Bán dẫn.

Bài giải:

Chọn D.

Xem thêm lời giải Giải môn Vật lí lớp 12

Giải vật lí lớp 12, soạn bài vật lí lớp 12, làm bài tập bài thực hành vật lí 12. Ở đây, có kiến thức tất cả các bài học trong chương trình sgk vật lí lớp 12. Ngoài phần tổng hợp lý thuyết, các câu hỏi giữa bài, cuối bài học đều được giải dễ hiểu, dễ nhớ. Học sinh muốn xem bài nào thì click vào tên bài tương ứng ở mục lục sau

Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.