Bài soạn lớp 8: Ôn luyện về dấu câu

Hướng dẫn soạn bài: Ôn luyện về dấu câu - Trang 150 sgk ngữ văn 8 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment dưới bài học để thầy cô giải đáp.


1. Tổng kết về dấu câu

Dựa vào các bài đã học về dấu câu ở các lớp 6,7,8, lập bảng tổng kết về dấu câu theo mẫu dưới đây:
1. Dấu chấm

  • Công dụng: Thường dùng ở cuối câu trần thuật, báo hiệu hết câu. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm tương đối dài

2. Dấu chấm hỏi:  

  • đặt ở cuối câu nghi vấn và thường biểu thị ý nghĩa nghi vấn.
  • Đặt ở cuối câu, biểu thị ý nghi vấn (có lúc đặt ở câu cầu khiến để biểu thị thái độ châm biếm).

Ví dụ:

  • Con đã học bài xong chưa?
  • Mày có làm không thì bảo?

3. Dấu chấm than: đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc ở cuối câu nhằm biểu thị cảm xúc, yêu cầu hay mệnh lệnh.
Ví dụ:

  • Chao ôi! Thu đã đến rồi sao?
  • Hãy đứng dậy ngay!
  • Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt.

4. Dấu phẩy được dùng trong câu nhằm đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói. Cụ thể:

  • Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ.
  • Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp.
  • Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó
  • Giữa các vế của một câu ghép.

5. Dấu chấm phẩy

  • Đánh dấu các bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê phức tạp
  • Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

Ví dụ: Văn học dân gian thể hiện tâm lý gắn bó sâu nặng với nơi chôn rau cắt rốn; tâm lý hướng về cội nguồn dân tộc; đề cao lối sống trách nhiệm với cộng đồng; đề cao lối sống trọng nghĩa, quý tài; tự hào về quê hương bản quán.
6. Dấu chấm lửng được dùng ở giữa câu, cuối câu hay đầu câu để biểu thị mục đích của người viết như:

  • Tỏ ý chưa liệt kê hết
  • Thể hiện lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng,
  • Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay sự chờ đợi, chỉ ý lược bớt…
  • Ví dụ:      

Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh

7.  Dấu gạch ngang

  • Đánh dấu bộ phận chú thích hay giải thích trong câu
  • Đặt trước những lời đối thoại
  • Đặt trước bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên số…

8. Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng:

  • Giải thích
  • Bổ sung
  • Thuyết minh thêm

9. Dấu hai chấm

  • Đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó
  • Báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).

10. Dấu ngoặc kép

  • Đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
  • Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.
  • Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.

II. Các lỗi thường gặp về dấu câu

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.
Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?
Trả lời:

Câu trên đã thiếu dấu chấm câu khi câu kết thúc. Có thể sửa lại như sau:
Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.
Dấu chấm sau từ này đúng hay sai? Vì sao? Ở chỗ này nên dùng dấu gì?

Trả lời: 

Dùng sau dấu ngắt câu.. Có thể sửa lại như sau:

Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

Trả lời: 

Câu trên thiếu dấu phẩy để tách các bộ phận. Có thể sửa lại như sau:
Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vần đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
Đặt dấu chấm hỏi cuối câu thứ nhất đã đúng chưa? Vì sao? Ở các vị trí đó nên dùng dấu gì?

Trả lời: 

Dấu chấm hỏi ở cuối câu 1 dùng sai vì đây không phải là câu hỏi. Đó là câu trần thuật, phải dùng dấu chấm. Dấu câu ở cuối thứ hai là sai, vì đây là câu hỏi, phải dùng dấu chấm hỏi.
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vần đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này!

Ghi nhớ:

  • Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu:
  • Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.
  • Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.
  • Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.
  • Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

Câu 1: Chép đoạn văn dưới dây vào vở bài tập và điền dấu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.

“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít () tỏ ra dáng bộ vui mừng ()
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội ()
Cái Tí () thằng Dần cũng vỗ tay reo ()
() A () Thầy đã về () Thầy đã về ()...
Mặc kệ chúng nó () anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa () nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm () Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản () anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách ()
Ngoài đình () mõ đập chan chát () trống cái đánh thùng thùng () tù và thổi như ếch kêu ()
Chị Dậu ôm con ngồi bên phản () sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ()
() Thế nào () Thầy em có mệt lắm không () Sao chậm về thế () Trán đã nóng lên đây mà ()”
(Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Trả lời:

Có thể sửa như sau:
“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra dáng bộ vui mừng (.)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)
Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (.)
() A (!) Thầy đã về (!) Thầy đã về (.)...
Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách (.)
Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đánh thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)
Chị Dậu ôm con ngồi bên phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)
() Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lênđây mà (!)”

(Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Câu 2: Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào dó...

Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào dó các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết)
a. “Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b. Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c. “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”

Trả lời:

a. Câu văn đã thiếu dấu (?) khi hết câu. Có thể sửa lại như sau:
Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”
b. Câu trên thiếu dấu ngoặc kép và dấu phẩy để tách bộ phận trong câu.
Có thể sửa lại câu văn trên như sau:
Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.
c. Lỗi mắc phải là dùng sai dấu chấm câu khi chưa kết thúc câu. Có thể sửa lại là:
Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

Xem thêm lời giải Bài soạn văn 8

Soạn bài môn văn lớp 8 dễ hiểu, dễ nắm bắt. Cách trình bày rõ ràng, ngoài tác dụng lưu kiến thức vào vở, học sinh có thể nắm rõ đại ý câu trả lời. Từ đó, các em nhớ lâu hơn, nhớ 1 cách có hệ thống hơn. Dưới đây là phần soạn văn chi tiết cho các bài học trong sgk ngữ văn 8, mời các em học sinh và bạn đọc tham khảo

Lớp 8 | Các môn học Lớp 8 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 8 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 8 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.