Bài soạn lớp 8: Trợ từ, thán từ
Nội dung bài gồm:
- I. Trợ từ
- [Luyện tập] Câu 1: Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
- [Luyện tập] Câu 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
- [Luyện tập] Câu 3: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):
- [Luyện tập] Câu 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?
- [Luyện tập] Câu 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau
- [Luyện tập] Câu 6: Hãy giải thích nghĩa của câu tục ngữ: Gọi dạ bảo vâng.
I. Trợ từ
Ví dụ 1: Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
- Nó ăn hai bát cơm
- Nó ăn những hai bát cơm
- Nó ăn có hai bát cơm
Trả lời:
Nghĩa của các câu trên khác nhau ở chỗ:
- Nó ăn hai bát cơm =>Lời kể khách quan
- Nó ăn những hai bát cơm => Nhấn mạnh, kèm theo thái độ đánh gí: nó ăn nhiều hơn mọi ngày.
- Nó ăn có hai bát cơm => Nhấn mạnh, kèm theo thái độ đánh giá: nó ăn ít hơn mọi khi.
Sở dĩ có sự khác nhau đó là vì:
- Cả ba câu đều có thông tin sự kiện nhưng câu hai và câu 3 có thêm thông tin bộc lộ (bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu…)
- Các từ những và có đi kèm với những từ ngữ sau nó để bày tỏ thái độ đánh giá đối với sự việc được nói đến.
- Những hàm ý nói hơi nhiều (so với bình thường)
- Có hàm ý hơi ít (So với bình thường).
Ghi nhớ: Trợ từ là từ chuyên đi kèm một số từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: có, những, chính, đích, ngay….
II. Thán từ
Ví dụ 1: Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đùy biểu thị điều gì ?
a. Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ừ, nhìn tôi, như muốn hảo tôi rằng: “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.
b. - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
Trả lời:
- Các từ này, vâng là biểu thị hỏi đáp
- A là biểu thị bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Ví dụ 2: Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng.
a. Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b. Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
c. Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.
d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
Trả lời:
- Những câu trả lời đúng là:
b. Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập
d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
Ghi nhớ:
- Trợ từ là những từ chuyển di kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc dược nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay...
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
- Thán từ gồm hai loại chính:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,...
- Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,...
[Luyện tập] Câu 1: Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
b. Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm "Tắt đèn".
c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d. Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e. Cha tôi là công nhân.
g. Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h. Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Trả lời:
- Những từ in đậm là trợ từ, thán từ là:
a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
g. Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
- Những từ in đậm không phải là trợ từ, thán từ là:
b. Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm "Tắt đèn".
d. Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e. Cha tôi là công nhân.
h. Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
[Luyện tập] Câu 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
a. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một dồng quà.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách quá nặng: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc
(Nam Cao, Lão Hạc)
c. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ !
(Nam Cao, Lão Hạc)
d. Rồi cứ mỗi năm rằm thắng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
Trả lời:
a. Lấy: Nhấn mạnh mức độ tối thiểu (mẹ Hồng không gởi cho Hồng một lá thư nào mà đáng lẽ ra phải gởi ít nhất là một lá)
b. Nguyên: Nhân mạnh số lượng (chỉ tiền thách cưới bên nhà gái thôi là đã quá cao, chưa kể đến những thứ tiền khác phải lo cho đám cưới).
Đến: Nhấn mạnh về mức độ cao của mố bền phải lo cho đám cưới.
c. Cả: Nhấn mạnh về mức độ cao của việc hao tốn cho con Vàng ăn
d. Cứ: Biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định.
[Luyện tập] Câu 3: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):
a. Đột nhiên lão hảo tôi:
- Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.
- À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b. - Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt... Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c. - Vâng ! Ông giáo dạy phải! Đôi với chúng mình thì thế là sung sướng.
d. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi... toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn [...]
e. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết...
Trả lời:
Các thán từ trong các câu dưới đây là:
a. Này (gọi)
À (bộc lộ cảm xúc, chợt nhận ra điều gì)
b. Ấy (bộc lộ cảm xúc, nhấn mạnh điều sắp nói)
c. Vâng (đáp)
d. Chao ôi (bộc lộ cảm xúc chua xót)
e. Hỡi ơi (gọi, bộc lộ cảm xúc buồn đau)
[Luyện tập] Câu 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?
a. Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: "Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?
”Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!" Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Trả lời:
a. Haha: bộc lộ cảm xúc khoái chí
Ái ái: bộc lộ cảm xúc, thái độ đau đớn, van xin.
b. Than ôi: Bộc lộ cảm xúc nuối tiếc.
[Luyện tập] Câu 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau
Trả lời:
- A! Mùa xuân đã về rồi, hoa đua nhau khoe sắc
- Chao ôi! Đứa bé con nhà ai mà đáng yêu quá chừng
- Chính tôi là người mách với cô giáo chuyện Nam bỏ học ngày hôm qua.
- Này, cậu đừng có hỗn với người lớn như vậy chứ.
- Trời ơi! Tại sao tôi lại làm bài thi hôm nay dở như vậy chứ.
[Luyện tập] Câu 6: Hãy giải thích nghĩa của câu tục ngữ: Gọi dạ bảo vâng.
Trả lời:
- Nghĩa đen: câu tục ngữ dùng thán từ hỏi đáp để bộc lộ sự lễ phép.
- Nghĩa bóng: Phê phán những người chỉ biết nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ.
Xem thêm lời giải Bài soạn văn 8
- 👉 Bài soạn lớp 8: Tôi đi học
- 👉 Bài soạn lớp 8: Cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ
- 👉 Bài soạn lớp 8: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- 👉 Bài soạn lớp 8: Trong lòng mẹ
- 👉 Bài soạn lớp 8: Trường từ vựng
- 👉 Bài soạn lớp 8: Bố cục của văn bản
- 👉 Bài soạn lớp 8:Tức nước vỡ bờ
- 👉 Bài soạn lớp 8: Xây dựng đoạn văn trong văn bản
- 👉 Bài soạn lớp 8: Lão Hạc
- 👉 Bài soạn lớp 8: Từ tượng hình, từ tượng thanh
- 👉 Bài soạn lớp 8: Liên kết các đoạn văn trong văn bản
- 👉 Bài soạn lớp 8: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- 👉 Bài soạn văn 8: Tóm tắt văn bản tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 8: Trợ từ, thán từ
- 👉 Bài soạn lớp 8: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
- 👉 Bài soạn lớp 8: Đánh nhau với cối xay gió
- 👉 Bài soạn lớp 8: Tình thái từ
- 👉 Bài soạn lớp 8: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- 👉 Bài soạn lớp 8: Chiếc lá cuối cùng
- 👉 Bài soạn lớp 8: Chương trình địa phương
- 👉 Bài soạn lớp 8: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- 👉 Bài soạn lớp 8: Hai cây phong
- 👉 Bài soạn lớp 8: Nói quá
- 👉 Bài soạn lớp 8: Ôn tập truyện kí Việt Nam
- 👉 Bài soạn lớp 8: Thông tin về ngày Trái đất năm 2000
- 👉 Bài soạn lớp 8: Nói giảm nói tránh
- 👉 Bài soạn lớp 8: Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp miêu tả và biểu cảm
- 👉 Bài soạn lớp 8: Câu ghép
- 👉 Bài soạn lớp 8: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 8: Câu ghép (tiếp theo)
- 👉 Bài soạn lớp 8: Phương pháp thuyết minh
- 👉 Bài soạn văn 8: Bài toán dân số
- 👉 Bài soạn lớp 8: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- 👉 Bài soạn lớp 8: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
- 👉 Bài soạn lớp 8: Chương trình địa phương (phần văn)
- 👉 Bài soạn lớp 8: Dấu ngoặc kép
- 👉 Bài soạn lớp 8: Luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng
- 👉 Bài soạn văn 8: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
- 👉 Bài soạn lớp 8: Đập đá ở Côn Lôn
- 👉 Bài soạn lớp 8: Ôn luyện về dấu câu
- 👉 Bài soạn lớp 8: Thuyết minh về một thể loại văn học
- 👉 Bài soạn lớp 8: Muốn làm thằng cuội
- 👉 Bài soạn lớp 8: Ôn tập và kiểm tra tiếng Việt
- 👉 Bài soạn lớp 8: Hai chữ nước nhà
- 👉 Bài soạn lớp 8: Hoạt động ngữ văn - Làm thơ bảy chữ
- 👉 Bài soạn lớp 8: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
Lớp 8 | Các môn học Lớp 8 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 8 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 8 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn
Toán Học
- Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 8
- Tài liệu Dạy - học Toán 8
- SBT Toán lớp 8
- Vở bài tập Toán 8
- SGK Toán lớp 8
Vật Lý
Hóa Học
- Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 8
- Tài liệu Dạy - học Hóa học 8
- SBT Hóa lớp 8
- SGK Hóa lớp 8
- Giải môn Hóa học lớp 8
Ngữ Văn
- Đề thi, đề kiểm tra Văn 8
- SBT Ngữ văn lớp 8
- Tác giả - Tác phẩm văn 8
- Văn mẫu lớp 8
- Vở bài tập Ngữ văn lớp 8
- Soạn văn 8 chi tiết
- Soạn văn 8 ngắn gọn
- Soạn văn 8 siêu ngắn
- Bài soạn văn lớp 8 siêu ngắn
- Bài soạn văn 8
- Bài văn mẫu 8
Lịch Sử
Địa Lý
Sinh Học
- Đề thi, đề kiểm tra Sinh lớp 8
- SBT Sinh lớp 8
- Vở bài tập Sinh học 8
- SGK Sinh lớp 8
- Giải môn Sinh học lớp 8
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 8 mới
- SGK Tiếng Anh lớp 8
- SBT Tiếng Anh lớp 8 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 8
- SGK Tiếng Anh lớp 8 Mới