Bài soạn lớp 6: Động từ

Hướng dẫn soạn bài: Động từ - Trang 145 sgk ngữ văn 6 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.


I. Đặc điểm của động từ

1. Khái niệm

Ví dụ: Tìm động từ trong các câu dưới đây:

a. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.

(Cậu bé thông minh)

b. Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo [.] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.

(Bánh chưng, bánh giầy)

c. Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo:

Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá "tươi"?

(Treo biển)

 Trả lời:

Các động từ ở các câu trên là:

  • Câu a: đi, đến, ra, hỏi
  • Câu b: lấy, làm, lễ
  • Câu c: treo, có, qua, xem, cười, bảo, bán, đề

=> Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.

2. Đặc điểm

  • Động từ thường kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng.. để tạo thành cụm động từ.

Ví dụ:Bạn Nam / đang lao động

            CN                    VN

  • Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ. Khi làm chủ nghĩa, động từ mất khả năng kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng….

Ví dụ: Lao động / là vinh quang

              CN             VN

3. Sự khác biệt giữa động từ và danh từ

 

Động từ

Danh từ

Khả năng kết hợp

Kết hợp với các từ: đã, sẽ đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...

 

Không kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...

Chức vụ cú pháp

Làm vị ngữ trong câu. Khi làm chủ ngữ mất khả năng với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…

Ví dụ:

Lam đi học

Học là nhiệm vụ của học sinh.

Thường làm chủ ngữ trong câu. Nếu làm vị ngữ phải có từ “là” đứng trước.

Ví dụ:

Học sinh đang làm bài.

Mai là học sinh giỏi.

II. Các loại động từ chính

Ví dụ: Xếp các động từ sau vào bảng phân loại như bên dưới: buồn, chạy, cười, dám, đau, đi, định, đọc, đứng, gãy, ghét, hỏi, ngồi, nhức, nứt, toan, vui, yêu.

Trả lời:

 

Thường đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau

Không đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau.

Trả lời câu hỏi Làm gì?

 

Đi, chạy, cười, đọc, hỏi, ngồi, đứng.

Trả lời câu hỏi Làm sao? Thế nào?

Định, toan, dám

Buồn, gãy, ghét, đau, nhức, nứt, vui, yêu

Ghi nhớ:

  • Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
    • Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm);
    • Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm).
  • Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:
    • Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì?);
    • Động từ chỉ trạng thái (trả lời các câu hỏi Làm sao?, Thế nào?).

[Luyện tập] Câu 1: Tìm động từ trong bài Lợn cưới, áo mời...

Tìm động từ trong bài Lợn cưới, áo mời. Cho biết, các động từ ấy thuộc những loại nào?

Trả lời:

  • Những động từ trong bài Lợn cưới, áo mới: khoe, may, đem, mặc, hóng, đứng, đợi, đi, khen, thấy, hỏi, tức tối, tất tưởi, có, liền, chợt, chạy, giơ, bảo…
  • Các động từ ấy thuộc các loại:
    • Động từ chỉ hoạt động: khoe, đứng, may, mặc, đem, hóng, khen, đi, hỏi, chạy, giơ, bảo,...
    • Động từ chỉ trạng thái: thấy, tức tối, tất tưởi, ...
    • Động từ tình thái: hay (khoe), chả (thấy), chợt (thấy), có (thấy), liền (giơ).

[Luyện tập] Câu 2: Đọc truyện vui sau và cho biết câu chuyện buồn cười ở chỗ nào?

THÓI QUEN DÙNG TỪ

Có một chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên:

- Đưa tay cho tôi mau!

Anh ta sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói:

- Cầm lấy tay tôi này!

Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát. Trong lúc anh chàng còn mê mệt, người nọ giải thích:

- Tôi nói vì biết tính anh này. Anh chỉ muốn cầm của người khác chứ không bao giờ chịu đưa cho ai cái gì. Tình huống buồn cười ở chỗ là sự keo kiệt của anh chàng bị rơi xuống sông, sắp chết đến nơi rồi mà cái nết vẫn không chừa. Đưa: là trao cho ai một vật gì đó. Cầm: là lấy một vật gì đó về cho mình. Anh chàng này keo kiệt nên thường ngày chỉ thích nhận, cầm mà rất sợ phải đưa, phải trao cho người khác. Cho đến khi anh ta gặp tình huống nguy hiểm chữ đưa kia vẫn làm cho anh ta sợ.

Trả lời:

Trong từ điển, từ đưa và cầm có nghĩa là:

  • Đưa nghĩa là trao cái gì đó cho người khác
  • Cầm là nhận, giữ cái gì đó của người khác.

Đọc câu chuyện trên ta thấy, chuyện buồn cười ở sự đối lập giữa hai động từ đưa >< cầm.

Tính cách tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu bộc lộ rõ nét qua phản ứng của anh ta, dù trong hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng. Anh ta thà chết chứ không chịu đưa cho ai cái gì, chỉ quen cầm của người khác mà không quen đưa cho người khác. Nếu nói cầm thì anh ta mới chịu cho người ta cứu. Đây là bản tính bần tiện khiến cho việc dùng từ đưa và cầm đã trở thành thói quen máy móc của anh hà tiện.

[Luyện tập] Câu 3: Chính tả (nghe – viết): Con hổ có nghĩa...

Chính tả (nghe – viết): Con hổ có nghĩa(từ Hổ đực mừng rỡ đến làm ra vẻ tiễn biệt).

Trả lời:

Hổ đực mừng tỡ đùa giỡn với con, con hổi cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm. Rồi hổ đực quỳ xuống bên một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy. Hổ đực đứng dậy đi, quay nhìn bà, bà theo hổ ra khỏi rừng. Được mấy bước, trời sắp sáng, bà giơ tay nói: “Xin chúa rừng quay về”. Hỗ vẫn cúi đầy vẫy đuôi, làm ra bẻ tiễn biệt.

[Luyện tập thêm] Viết một đoạn văn bất kì có sử dụng động từ

Trả lời:

Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây.Thế là mùa hè đã đến!Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng.Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch.Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc,kết trái thơm ngon.Những chú,cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến.Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng ,mệt mỏi.Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về,sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân,lũ học trò chúng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ:Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!

Các động từ sử dụng trong đoạn văn trên là: nở, đã đến, kêu, nhảy nhót, thi nhau, kết trái, nghỉ, ùa về, rơi, viết,mang,...

Xem thêm lời giải Bài soạn văn 6

Soạn bài môn văn lớp 6 dễ hiểu, dễ nắm bắt. Cách trình bày rõ ràng, ngoài tác dụng lưu kiến thức vào vở, học sinh có thể nắm rõ đại ý câu trả lời. Từ đó, các em nhớ lâu hơn, nhớ 1 cách có hệ thống hơn. Dưới đây là phần soạn văn chi tiết cho các bài học trong sgk ngữ văn 6, mời các em học sinh và bạn đọc tham khảo

Lớp 6 | Các môn học Lớp 6 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 6 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 6 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

Toán Học

Vật Lý

Ngữ Văn

Lịch Sử

Địa Lý

Sinh Học

GDCD

Tin Học

Tiếng Anh

Công Nghệ

Khoa Học

Âm Nhạc & Mỹ Thuật

Hoạt động trải nghiệm